Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996
Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996, 21084, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 20/12/1996 09:10:00Số hiệu: Khongso | Ngày ban hành: 20 tháng 12 năm 1996 |
Loại văn bản: Hiệp ước | Người ký: *** |
HIỆP ƯỚC
CỦA WIPO VỀ QUYỀN TÁC GIẢ (WCT) (1996) VỚI CÁC TUYÊN BỐ ĐÃ ĐƯỢC THÔNG QUA CỦA HỘI NGHỊ NGOẠI GIAO THÔNG QUA HIỆP ƯỚC VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA CÔNG ƯỚC BERNE (1971) DẪN CHIẾU TRONG HIỆP ƯỚC
HIỆP ƯỚC QUYỀN TÁC GIẢ WIPO (WCT) (1996)
Tóm tắt nội dung
Phần mở đầu
Điều 1: Liên quan đến Công ước Berne
Điều 2: Phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Điều 3: Áp dụng Điều 2 đến Điều 6 của Công ước Berne
Điều 4: Chương trình máy tính
Điều 5: Sưu tập dữ liệu (Cơ sở dữ liệu)
Điều 6: Quyền phân phối
Điều 7: Quyền cho thuê
Điều 8: Quyền truyền đạt tới công chúng
Điều 9: Thời hạn bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh
Điều 10: Hạn chế và ngoại lệ
Điều 11: Các nghĩa vụ về biện pháp công nghệ
Điều 12: Các nghĩa vụ về đến thông tin quản lý quyền
Đều 13: Áp dụng vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực
Điều 14: Các quy định về thực thi quyền
Điều 15: Hội đồng
Điều 16: Văn phòng quốc tế (Trụ sở quốc tế)
Điều 17: Điều kiện để trở thành Bên tham gia Hiệp ước
Điều 18: Các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp ước
Điều 19: Việc ký Hiệp ước
Điều 20: Bắt đầu có hiệu lực của Hiệp ước
Điều 21: Ngày trở thành Bên tham gia Hiệp ước
Điều 22: Không có bảo lưu đối với Hiệp ước
Điều 23: Rút khỏi Hiệp ước
Điều 24: Ngôn ngữ của Hiệp ước
Điều 25: Lưu giữ
PHẦN MỞ ĐẦU
Các Bên Ký kết,
Mong muốn duy trì và phát triển sự bảo hộ các quyền tác giả đối với tác phẩm văn học và nghệ thuật một cách có hiệu quả và đồng bộ nhất,
Thừa nhận sự cần thiết đưa ra những quy định quốc tế mới và xác định rõ nội dung của các quy định hiện có nhằm đặt ra các giải pháp thoả đáng cho các vấn đề nảy sinh do sự phát triển mới về nền kinh tế, xã hội, văn hoá và công nghệ,
Thừa nhận ảnh hưởng sâu rộng của sự phát triển và thành tựu của công nghệ tin học và truyền thông đối với việc sáng tạo và sử dụng các tác phẩm văn học và nghệ thuật,
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền tác giả như là sự khích lệ công việc sáng tạo ra tác phẩm văn học và nghệ thuật,
Thừa nhận sự cần thiết duy trì cân bằng giữa quyền của tác giả và lợi ích của công chúng, đặc biệt trong giáo dục, nghiên cứu và tiếp cận thông tin, như được nêu trong Công ước Berne,
Đã thoả thuận như sau:
Điều 1. Liên quan đến Công ước Berne
(1) Hiệp ước này là một thoả thuận đặc biệt theo nghĩa của Điều 20 của Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật đối với các Bên ký kết là những Bên ký kết Liên hiệp do Công ước thành lập. Hiệp ước này không có bất kỳ sự dẫn chiếu nào tới các hiệp ước khác ngoài Công ước Berne, cũng như không làm phương hại tới các quyền và nghĩa vụ được quy định tại bất kỳ hiệp ước nào khác.
(2) Không có quy định nào trong Hiệp ước làm tổn hại đến những nghĩa vụ hiện tại mà các Bên ký kết đã có với nhau theo Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật.
(3) Sau đây, “Công ước Berne” được hiểu là nói đến Nghị định thư Paris ngày 24/6/1971 của Công ước Berne về bảo hộ tác phẩm văn học và nghệ thuật
(4) Các Bên ký kết phải tuân thủ các Điều 1 tới Điều 21 và Bản Phụ lục của Công ước Berne. [1]
Điều 2. Phạm vi bảo hộ quyền tác giả
Sự bảo hộ quyền tác giả được dành cho tác phẩm đã được thể hiện chứ không dành cho bản thân ý tưởng, thủ tục, phương thức hoạt động hoặc các khái niệm toán học.
Điều 3. Áp dụng các điều từ Điều 2 đến Điều 6 của Công ước Berne
Các Bên ký kết phải áp dụng các điều khoản sửa đổi thích hợp các quy định của các điều từ Điều 2 đến Điều 6 của Công ước Berne được quy định trong Hiệp ước này. [2]
Điều 4. Chương trình máy tính
Chương trình máy tính được bảo hộ như là tác phẩm văn học theo nghĩa của Điều 2 Công ước Berne. Sự bảo hộ này áp dụng cho các chương trình máy tính, bất kể chúng được thể hiện dưới hình thức hoặc phương thức nào. [3]
Điều 5. Sưu tập dữ liệu (Cơ sở dữ liệu)
Các dữ liệu hoặc tư liệu khác được sưu tập dưới bất kỳ hình thức nào, mà tạo nên những sáng tạo trí tuệ, thì được bảo hộ. Sự bảo hộ này không dành cho chính bản thân dữ liệu hoặc tư liệu đó và không làm phương hại đến bất kỳ quyền tác giả nào đang tồn tại đối với dữ liệu hoặc tư liệu trong sưu tập đó. [4]
Điều 6. Quyền phân phối
(1) Tác giả của tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng quyền độc quyền cho phép cung cấp tới công chúng bản gốc và bản sao tác phẩm đó thông qua việc bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu.
(2) Không một quy định nào trong Hiệp ước này ảnh hưởng đến quyền tự do của các Bên ký kết xác định các điều kiện có thể làm triệt tiêu, quyền được quy định tại Khoản (1) áp dụng sau khi bán hoặc chuyển nhượng quyền sở hữu lần thứ nhất bản gốc hoặc bản sao của tác phẩm với sự cho phép của tác giả. [5]
Điều 7. Quyền cho thuê
(1) Các tác giả của
(i) Chương trình máy tính;
(ii) Tác phẩm điện ảnh; và
(iii) Tác phẩm được thể hiện trong bản ghi âm, như được xác định theo luật pháp quốc gia của Bên ký kết, sẽ được hưởng quyền độc quyền cho công chúng thuê nhằm mục đích thương mại đối với bản gốc hoặc bản sao tác phẩm của họ.
(2) Khoản (1) không áp dụng
(i) Đối với các chương trình máy tính, khi bản thân chương trình đó không phải đối tượng chính của việc cho thuê; và
(ii) Đối với các tác phẩm điện ảnh, trừ khi việc cho thuê thương mại như vậy dẫn tới việc sao chép tràn lan các tác phẩm này, làm suy giảm thực tế quyền độc quyền sao chép.
(3) Không trái với các quy định của Khoản (1), Bên ký kết, vào ngày 15/4/1994 đã và đang áp dụng một hệ thống trả tiền thù lao thoả đáng cho tác giả đối với việc cho thuê bản sao bản ghi âm các tác phẩm của họ có thể duy trì hệ thống đó với điều kiện là việc cho thuê thương mại bản ghi âm có tác phẩm như vậy không làm suy giảm thực tế quyền độc quyền sao chép của tác giả. [6] [7]
Điều 8. Quyền truyền đạt tới công chúng
Không trái với các quy định của Điều 11(1)(ii), 11bis(1)(i) và (ii), 11ter(1)(ii) 14(1)(ii) và 11bis(1), của Công ước Berne các tác giả của các tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng quyền độc quyền cho phép truyền đạt tới công chúng tác phẩm của họ, bằng vô tuyến hay hữu tuyến, kể cả việc đưa tác phẩm của họ tới công chúng theo cách thức mà những thành viên trong xã hội có thể tiếp cận các tác phẩm đó tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn. [8]
Điều 9. Thời hạn bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh
Đối với tác phẩm nhiếp ảnh, Bên ký kết không phải áp dụng các quy định của Điều 7(4) của Công ước Berne.
Điều 10. Hạn chế và ngoại lệ
(1) Các Bên ký kết có thể quy định trong pháp luật nước mình những hạn chế và ngoại lệ đối với các quyền dành cho tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật theo Hiệp ước này trong những trường hợp đặc biệt cụ thể, không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không làm phương hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.
(2) Khi áp dụng Công ước Berne, các Bên ký kết phải xác định rõ các hạn chế hoặc ngoại lệ đối với các quyền được quy định trong những trường hợp đặc biệt cụ thể mà không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường tác phẩm và không làm phương hại một cách bất hợp lý đến lợi ích hợp pháp của tác giả.[9]
Điều 11. Các nghĩa vụ về biện pháp công nghệ
Các Bên ký kết phải quy định sự bảo hộ pháp lý tương xứng và các biện pháp thực thi pháp lý hiệu quả đối với việc vô hiệu hoá các biện pháp công nghệ được tác giả sử dụng trong việc thực thi các quyền của mình theo Hiệp ước này hoặc Công ước Berne và ngăn chặn các hành vi mà không được tác giả cho phép hoặc không được phép theo luật đối với tác phẩm.
Điều 12. Các nghĩa vụ về thông tin quản lý quyền
(1) Các Bên ký kết phải áp dụng các biện pháp thực thi pháp lý tương xứng và hiệu quả đối với bất kỳ người nào cố ý thực hiện một trong các hành vi sau đây, hoặc theo các biện pháp thực thi dân sự dựa có cơ sở hợp lý biết rằng hành vi đó gây ra, tạo khả năng, điều kiện hoặc che giấu sự vi phạm bất kỳ quyền nào được quy định trong Hiệp ước này hoặc Công ước Berne:
(i) Dỡ bỏ hoặc thay đổi bất kỳ thông tin quản lý quyền điện tử nào mà không được sự cho phép;
(ii) Phân phối, nhập khẩu để phân phối, phát sóng hoặc truyền đạt tới công chúng một cách trái phép, các tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm biết rằng thông tin quản lý quyền điện tử đã bị dỡ bỏ hoặc đã bị thay đổi một cách trái phép.
(2) Như được sử dụng ở Điều này, " thông tin quản lý quyền " nghĩa là thông tin xác định tác phẩm, tác giả của tác phẩm, chủ sở hữu các quyền đối với tác phẩm, hoặc thông tin về thời hạn và điều kiện sử dụng tác phẩm, và mọi con số hoặc mã ký hiệu thể hiện thông tin đó, khi các mục thông tin này được gắn với bản sao tác phẩm hoặc xuất hiện cùng với việc truyền đạt tác phẩm tới công chúng.[10]
Điều 13. Áp dụng vào thời điểm bắt đầu có hiệu lực
Các Bên ký kết phải áp dụng các quy định của Điều 18 Công ước Berne đối với mọi tác phẩm được bảo hộ quy định trong Hiệp ước này.
Điều 14. Các quy định về thực thi quyền
(1) Các Bên ký kết phù hợp với hệ thống pháp luật của nước mình cam kết ban hành các biện pháp cần thiết nhằm đảm bảo áp dụng Hiệp ước này.
(2) Các Bên ký kết phải đảm bảo rằng các thủ tục thực thi đã có trong luật pháp nước mình cũng cho phép thực hiện hành động có hiệu quả chống lại bất kỳ hành vi xâm phạm các quyền được quy định trong Hiệp ước này, bao gồm những biện pháp để ngăn chặn sự xâm phạm và các biện pháp đủ mạnh để kịp thời ngăn ngừa xâm phạm.
Điều 15. Hội đồng
(1) (a) Các Bên ký kết sẽ thành lập một Hội đồng.
(b) Mỗi Bên ký kết có một đại biểu đại diện có thể nhận sự trợ giúp của các đại biểu dự khuyết, cố vấn và chuyên gia.
(c) Các chi phí cho đoàn đại diện do Bên ký kết chỉ định đoàn chịu. Hội đồng có thể yêu cầu Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (sau đây gọi tắt là WIPO) dành cho sự trợ giúp về tài chính nhằm tạo sự thuận lợi cho việc tham gia của các đoàn của những Bên ký kết được Đại Hội đồng Liên Hiệp quốc coi là những nước đang phát triển hoặc là những nước đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường.
(2) (a) Hội đồng phải giải quyết những vấn đề liên quan đến việc duy trì, phát triển Hiệp ước này, việc áp dụng và thực hiện Hiệp ước.
(b) Hội đồng phải thực hiện các chức năng đã được xác định theo Điều 17(2) trong trường hợp tổ chức liên chính phủ trở thành Bên tham gia Hiệp ước.
(c) Hội đồng quyết định việc triệu tập hội nghị ngoại giao để sửa đổi Hiệp ước và đưa ra các khuyến nghị cần thiết cho Tổng Giám đốc WIPO về việc chuẩn bị hội nghị ngoại giao này.
(3) (a) Mỗi Quốc gia là Bên ký kết có một phiếu bầu và chỉ được bỏ phiếu nhân danh quốc gia mình.
(b) Bên ký kết là tổ chức liên chính phủ được tham gia bỏ phiếu thay cho các Bên ký kết của tổ chức mình với số phiếu bầu tương đương với số Bên ký kết của tổ chức mình là Bên tham gia Hiệp ước này. Không một tổ chức liên chính phủ nào được tham gia bỏ phiếu nếu bất kỳ một Bên ký kết nào của tổ chức này thực hiện quyền bỏ phiếu của mình và ngược lại.
(4) Hội đồng nhóm họp thường kỳ hai năm một lần theo sự triệu tập của Tổng Giám đốc WIPO.
(5) Hội đồng phải lập ra quy chế hoạt động của mình, kể cả việc triệu tập khoá họp bất thường, yêu cầu về số đại biểu tối thiểu hợp lệ, và đa số phiếu bầu cần thiết cho việc thông qua những quyết định khác nhau tuỳ thuộc vào những quy định của Hiệp ước.
Điều 16. Văn phòng Quốc tế
Văn phòng Quốc tế của WIPO sẽ thực hiện những công việc quản lý liên quan đến Hiệp ước.
Điều 17. Điều kiện để trở thành Bên tham gia Hiệp ước
(1) Bất kỳ Nước thành viên nào của WIPO đều có thể trở thành Bên tham gia Hiệp ước này.
(2) Hội đồng có quyền quyết định chấp nhận bất kỳ tổ chức liên chính phủ nào mà tuyên bố rằng mình có đủ thẩm quyền, và có điều lệ riêng ràng buộc tất cả các Bên ký kết của tổ chức và rằng tổ chức đã được uỷ quyền, theo quy chế hoạt động của tổ chức mình, đối với các vấn đề được quy định trong Hiệp ước này, trở thành Bên tham gia Hiệp ước này.
(3) Cộng đồng châu âu, có đưa ra tuyên bố nói tại Khoản trên tại Hội nghị Ngoại giao thông qua Hiệp ước này, có thể trở thành Bên tham gia Hiệp ước.
Điều 18. Các quyền và nghĩa vụ theo Hiệp ước
Các Bên ký kết được hưởng tất cả các quyền và thực hiện tất cả các nghĩa vụ theo Hiệp ước, trừ trường hợp các quy định riêng của Hiệp ước này có quy định khác.
Điều 19. Ký kết Hiệp ước
Đến ngày 31/12/1997 Hiệp ước này được mở để mọi nước Thành viên của WIPO và Cộng đồng châu âu ký.
Điều 20. Đưa Hiệp ước vào hiệu lực
Hiệp ước bắt đầu có hiệu lực 3 tháng sau khi có 30 văn kiện phê chuẩn hay gia nhập của các Nước được nộp tới Tổng Giám đốc WIPO.
Điều 21. Ngày có hiệu lực để trở thành Bên tham gia Hiệp ước
Hiệp ước sẽ ràng buộc:
(i) 30 Nước nói tại Điều 20 từ ngày Hiệp ước bắt đầu có hiệu lực;
(ii) Các Nước khác, từ ngày hết thời hạn 3 tháng kể từ ngày Nước đó nộp văn kiện của mình tới Tổng Giám đốc WIPO;
(iii) Cộng đồng châu âu, từ ngày hết thời hạn 3 tháng sau khi nộp văn kiện phê chuẩn hoặc gia nhập của mình nếu văn kiện này được nộp sau khi Hiệp ước bắt đầu có hiệu lực theo Điều 20, hoặc 3 tháng sau khi Hiệp ước bắt đầu có hiệu lực nếu như văn kiện này được nộp trước khi Hiệp ước bắt đầu có hiệu lực;
(iv) Mọi tổ chức liên chính phủ khác được chấp nhận trở thành Bên tham gia Hiệp ước này từ ngày hết thời hạn 3 tháng sau khi nộp văn kiện gia nhập của mình.
Điều 22. Không có bảo lưu đối với Hiệp ước
Không một bảo nào đối với Hiệp ước này được chấp nhận.
Điều 23. Rút khỏi Hiệp ước
Các Bên ký kết có thể rút khỏi Hiệp ước này thông qua thông báo gửi tới Tổng Giám đốc WIPO. Việc rút khỏi này có hiệu lực một năm sau ngày Tổng Giám đốc WIPO nhận được thông báo.
Điều 24. Ngôn ngữ của Hiệp ước
(1) Hiệp ước được ký từng đơn bản bằng tiếng Anh, ả Rập, Trung Quốc, Pháp, Nga và Tây Ban Nha, các bản này có giá trị ngang nhau.
(2) Văn bản chính thức bằng những thứ tiếng khác với thứ tiếng nêu tại Khoản (1) sẽ do Tổng Giám đốc WIPO lập ra theo yêu cầu của thành viên có liên quan phải lấy ý kiến của tất cả các Bên ký kết có liên quan. Trong Khoản này, thì "Bên ký kết có liên quan" có nghĩa là bất kỳ Bên ký kết nào của WIPO có ngôn ngữ chính thức, hoặc có một trong các ngôn ngữ chính thức đang hoặc yêu cầu lập; Cộng đồng châu âu và các tổ chức liên chính phủ có thể trở thành Bên ký kết Hiệp ước, nếu một trong các ngôn ngữ chính thức của những tổ chức đó được yêu cầu lập.
Điều 25. Lưu giữ
Tổng Giám đốc WIPO là người lưu giữ Hiệp ước.
CÁC ĐIỀU KHOẢN CỦA CÔNG ƯỚC BERNE BẢO HỘ CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VÀ NGHỆ THUẬT (1971) DẪN CHIẾU TRONG WCT
Các Bên ký kết Liên hiệp cùng xuất phát từ lòng mong muốn, nhất trí đến mức tối đa, bảo hộ các quyền của tác giả trong các tác phẩm văn học và nghệ thuật một cách hữu hiệu và đồng bộ,
Công nhận tầm quan trọng của nội dung Hội nghị Sửa đổi họp tại Stockholm năm 1967,
Quyết định việc sửa đổi Nghị định được Hội nghị Stockholm thông qua mà vẫn duy trì không thay đổi các Điều từ 1 đến Điều 20 và từ Điều 22 đến Điều 26 của Đạo luật này.
Các Đại biểu toàn quyền ký tên dưới đây, sau khi đưa ra đầy đủ quyền hạn của mình và được công nhận là hợp lệ, đã thoả thuận như sau:
Điều 1. Thành lập Liên hiệp
Các nước áp dụng Công ước này hợp thành một Liên hiệp để bảo hộ các quyền của tác giả các tác phẩm văn học và nghệ thuật.
Điều 2. Các tác phẩm được bảo hộ: 1. "Các tác phẩm văn học và nghệ thuật"; 2. Yêu cầu hợp lý của việc ghi lại; 3. Các tác phẩm phái sinh; 4. Văn bản chính thức; 5. Biên soạn; 6. Nghĩa vụ để bảo hộ; các lợi ích của việc bảo hộ; 7. Tác phẩm nghệ thuật ứng dụng và kiểu dáng công nghiệp; 8. Tin tức
(1) Thuật ngữ "Các tác phẩm văn học và nghệ thuật" phải bao gồm mọi sản phẩm trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, bất kể chúng ở dưới dạng hay hình thức thể hiện nào, chẳng hạn như sách, sách nhỏ và các tác phẩm viết khác; bài giảng, bài phát biểu, bài thuyết giáo và các tác phẩm khác có cùng bản chất; các tác phẩm kịch hoặc nhạc kịch; các tác phẩm nghệ thuật múa và kịch câm; bản nhạc có lời hay không lời; các tác phẩm điện ảnh mà chúng được đồng hoá bằng các tác phẩm được thể hiện bằng phương pháp tương tự như điện ảnh; tác phẩm đồ họa, sơn dầu, kiến trúc, chạm trổ, điêu khắc, tranh khắc bản; các tác phẩm nhiếp ảnh được đồng hoá bằng các tác phẩm được thể hiện bằng phương pháp tương tự như nhiếp ảnh; các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng; các tác phẩm minh họa, địa đồ, bản thiết kế, bản phác họa và các tác phẩm ba chiều liên quan đến địa lý, địa hình, kiến trúc hay khoa học.
(2) Tuy nhiên, luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp có thẩm quyền quy định rằng các tác phẩm nói chung hoặc bất kỳ các loại hình tác phẩm cụ thể nào không được bảo hộ trừ khi chúng đã được ghi lại dưới một số dạng vật chất nhất định.
(3) Các tác phẩm dịch, cải biên, cải biên âm nhạc và các chuyển thể khác từ một tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật phải được bảo hộ như các tác phẩm gốc mà không được phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm gốc.
(4) Luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp có thẩm quyền xác định việc bảo hộ được thừa nhận đối với các văn bản chính thức về lập pháp, hành pháp hoặc tư pháp và bản dịch chính thức của các văn bản đó.
(5) Việc biên soạn các tác phẩm văn học hoặc nghệ thuật bằng cách lựa chọn và sắp xếp nội dung của chúng, chẳng hạn như bộ bách khoa toàn thư và tuyển tập mà chúng tạo thành các sáng tạo trí tuệ phải được bảo hộ như là một tác phẩm nhưng không được phương hại đến quyền tác giả trong từng tác phẩm đã tạo thành từng phần của việc biên soạn đó.
(6) Các tác phẩm nói trong Điều này phải hưởng sự bảo hộ ở tất cả các Bên ký kết Liên hiệp. Việc bảo hộ này phải được thực hiện vì lợi ích của tác giả và người thừa kế quyền tác giả.
(7) Tuỳ thuộc vào các quy định của Điều 7 (4), luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp có thẩm quyền xác định việc áp dụng mở rộng việc áp dụng pháp luật
nước mình cho các tác phẩm nghệ thuật ứng dụng, thiết kế và kiểu dáng công nghiệp cũng như các điều kiện áp dụng cho tác phẩm này, thiết kế và kiểu dáng phải được bảo hộ. Các tác phẩm được bảo hộ ở quốc gia gốc chỉ như là thiết kế và kiểu dáng chỉ được quyền bảo hộ trong các nước thuộc liên hiệp khác đối với việc bảo hộ đặc biệt như là được thừa nhận ở quốc gia đó bảo hộ các thiết kế và kiểu dáng; tuy nhiên, nếu không có sự bảo hộ đặc biệt như vậy được thừa nhận ở quốc gia đó, thì các tác phẩm này phải được bảo hộ như tác phẩm nghệ thuật.
(8) Việc bảo hộ của Công ước này không áp dụng cho các tin tức thời sự hàng ngày hoặc tin tức xã hội chỉ có tính chất đưa tin trên báo chí.
Điều 2bis. Giới hạn hợp lý việc bảo hộ các tác phẩm cụ thể: 1. Bài diễn văn; 2. Sử dụng bài giảng, bài diễn thuyết; 3. Quyền biên soạn các tác phẩm trên
(1) Luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp có thẩm quyền loại trừ việc bảo hộ được quy định bởi Điều Khoản nói trên toàn bộ hoặc một phần bài diễn văn chính trị và những lời phát biểu trong các quá trình tố tụng của toà án.
(2) Luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp cũng có thẩm quyền xác định điều kiện theo đó các bài giảng, diễn thuyết và các tác phẩm khác có cùng bản chất mà chúng được phát biểu trước công chúng được đăng lại trên báo chí, phát thanh hoặc truyền đạt tới công chúng bằng vô tuyền và việc truyền bá công khai tới công chúng như được quy định tại Khoản 1 Điều 11 bis khi việc sử dụng này được giải thích bởi mục đích thông tin.
(3) Tuy nhiên, tác giả phải hưởng độc quyền thực hiện việc biên soạn các tác phẩm của họ mà chúng được đề cập ở Khoản trên.
Điều 3. Tiêu chuẩn tư cách để bảo hộ: 1. Quốc tịch của tác giả; nơi công bố tác phẩm; 2. Cư trú của tác giả; 3. Tác phẩm "đã công bố"; 4. Tác phẩm "đồng thời được công bố
(1) Việc bảo hộ theo Công ước phải áp dụng cho:
(a) Tác giả là công dân của một trong các Bên ký kết Liên hiệp, cho dù tác phẩm của họ đã hoặc chưa công bố;
(b) tác giả không phải là công dân của một trong các Bên ký kết Liên hiệp, nhưng tác phẩm của họ được công bố lần đầu tiên ở một trong Bên ký kết hoặc đồng thời công bố tại một nước nằm ngoài Liên hiệp và một nước là thành viên Liên hiệp.
(2) Tác giả không phải là công dân của một trong các Bên ký kết Liên hiệp nhưng họ cư trú thường xuyên ở một Bên ký kết thì phải xem như là công dân ở Bên ký kết đó vì mục đích của Công ước này.
(3) Thuật ngữ "Tác phẩm đã công bố" nghĩa là các tác phẩm đã công bố với sự đồng ý của tác giả, không phân biệt phương pháp sản xuất các bản sao, với điều kiện rằng giá trị của các bản sao này đáp ứng được nhu cầu hợp lý của công chúng quan tâm đến bản chất của tác phẩm. Việc biểu diễn tác phẩm kịch, nhạc kịch, điện ảnh, diễn tấu tác phẩm âm nhạc, đọc trước công chúng tác phẩm văn học, truyền bá bằng hữu tuyến hoặc phát thanh tác phẩm văn học, nghệ thuật, triển lãm tác phẩm mỹ thuật và xây dựng tác phẩm kiến trúc không được coi là xuất bản.
(4) Một tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên mà trong vòng 30 ngày được xuất bản ở hai nước hoặc trên hai nước, thì tác phẩm đó được coi là xuất bản đồng thời ở nhiều nước.
Điều 4. Tiêu chuẩn tư cách để bảo hộ tác phẩm điện ảnh, tác phẩm kiến trúc và một số tác phẩm nghệ thuật
(1) Tác giả được liệt kê dưới đây dù không đáp ứng được điều kiện theo quy định tại Điều 3, vẫn được bảo hộ theo Công ước này:
(a) Trụ sở của nhà sản xuất phim, hoặc tác giả tác phẩm điện ảnh thường trú ở một Bên ký kết của Liên hiệp;
(b) Tác giả của tác phẩm kiến trúc được xây dựng ở một nước thuộc Liên hiệp hoặc tác phẩm phẩm nghệ thuật khác gắn với một toà nhà hay của một phần cấu trúc ở một nước là thành viên Liên Hiệp.
Điều 5. Các quyền được cấp: 1. và 2. Ngoài quốc gia gốc; 3. Tại quốc gia gốc; 4. "Quốc gia gốc"
(1) Về tác phẩm được hưởng sự bảo hộ của Công ước này, tác giả được hưởng các quyền mà hiện nay và sau này luật pháp của các Bên ký kết của Liên hiệp dành cho công dân của nước đó ngoài quốc gia gốc tác phẩm, cũng như là được hưởng quyền riêng biệt của Công ước này.
(2) Việc hưởng và thực hiện các quyền này không phải làm bất kỳ một thủ tục nào, không kể tác phẩm đó có được bảo hộ hay không bảo hộ ở quốc gia gốc của tác phẩm. Do đó, ngoài các điều Khoản của Công ước này, mức độ bảo hộ, cũng như phương pháp bổ cứu được đề ra nhằm bảo hộ quyền lợi của tác giả hoàn toàn do quy định luật pháp của quốc gia được yêu cầu bảo hộ.
(3) Việc bảo hộ ở quốc gia gốc do luật pháp quốc gia đó quy định. Nếu tác giả không phải là công dân của quốc gia gốc, nhưng tác phẩm được Công ước bảo hộ, thì tác giả đó được hưởng các quyền giống như tác giả ở quốc gia đó.
(4) Quốc gia gốc được xem là:
(a) Đối với tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên ở một Bên ký kết Liên hiệp thì nước đó là quốc gia gốc; trường hợp các tác phẩm được xuất bản đồng thời ở một số Bên ký kết Liên hiệp mà thời hạn bảo hộ khác nhau, thì lấy quốc gia có thời hạn bảo hộ ngắn nhất làm quốc gia gốc;
(b) Đối với tác phẩm được xuất bản đồng thời ở một nước không là Bên tham gia Liên hiệp và ở một nước là Bên tham gia Liên hiệp thì nước xuất bản sau là quốc gia gốc;
(c) Đối với tác phẩm chưa xuất bản hoặc lần đầu tiên xuất bản ở nước không là Bên tham gia Liên hiệp và không đồng thời xuất bản ở Bên ký kết của Liên hiệp, thì quy định:
i. Tác phẩm điện ảnh mà nhà sản xuất có trụ sở hoặc nơi thường trú ở một Bên ký kết Liên hiệp, thì lấy nước đó làm quốc gia gốc.
ii. Tác phẩm kiến trúc được xây dựng tại một nước là thành viên Liên hiệp hoặc tác phẩm nghệ thuật gắn với một toà nhà hay cấu trúc khác đặt tại một nước là thành viên Liên hiệp, thì lấy nước đó làm quốc gia gốc.
Điều 6. Đăng ký bảo hộ trong trường hợp tác giả tác phẩm cụ thể là công dân của một số quốc gia ngoài Liên hiệp: 1. Tại quốc gia xuất bản lần đầu tiên và ở quốc gia khác; 2. Không có hiệu lực trở về trước; 3. Thời hạn
(1) Bất cứ một nước nào không phải là thành viên Liên hiệp mà không có khả năng bảo hộ đầy đủ cho tác phẩm của các tác giả là công dân của một Bên ký kết Liên hiệp, thì Bên ký kết Liên hiệp có thể hạn chế việc bảo hộ đối với tác phẩm được xuất bản lần đầu tiên của tác giả là công dân của một nước không phải là thành viên Liên hiệp mà không thường trú ở một Bên ký kết Liên hiệp. Nếu quốc gia xuất bản lần đầu tiên áp dụng quyền lợi này, thì các Bên ký kết khác của Liên hiệp cũng không phải bảo hộ một cách rộng rãi đối với quốc gia xuất bản lần đầu tiên đó dù cho tác phẩm đó đã được sự đãi ngộ đặc biệt.
(2) Bất cứ sự hạn chế nào được quy định ở Khoản trên đều không ảnh hưởng đến các quyền mà tác giả đã được hưởng đối với tác phẩm đã xuất bản ở một trong những Bên ký kết Liên hiệp trước khi sự hạn chế này được thực thi.
(3) Những Bên ký kết Liên hiệp nếu muốn áp dụng Điều này để có sự hạn chế đối với việc bảo hộ quyền tác giả bằng một văn bản thông báo cho Tổng giám đốc Tổ chức Trí tuệ thế giới (gọi tắt là Tổng giám đốc), nêu rõ quốc gia bị hạn chế sự bảo hộ và quyền lợi của tác giả là công dân các nước bị hạn chế. Tổng giám đốc sẽ thông báo ngay điều đó cho các Bên ký kết Liên hiệp.
Điều 6bis. Quyền tinh thần: 1. Yêu cầu thừa nhận tác giả; Phản đối những hành động sửa đổi và xâm hại khác; 2. Sau khi tác giả chết; 3. Biện pháp bồi thường
(1) Không chịu sự ảnh hưởng của quyền kinh tế, thậm chí cả sau khi quyền kinh tế nói trên được chuyển nhượng, tác giả vẫn giữ nguyên quyền đòi thừa nhận mình là tác giả tác phẩm và có quyền phản đối bất kỳ sự xuyên tạc, cắt xén hay sửa đổi, hoặc những hành vi xâm hại khác đối với tác phẩm có thể làm phương hại đến danh dự và tiếng tăm của tác giả.
(2) Sau khi tác giả chết, quyền lợi giành cho tác giả theo quy định ở Khoản trên vẫn được duy trì ít nhất cho đến khi chấm dứt các quyền kinh tế, cá nhân hoặc tổ chức được hưởng quyền có thể thực hiện theo pháp luật ở quốc gia bảo hộ. Nhưng những quốc gia khi phê chuẩn, hoặc gia nhập Công ước này mà luật pháp quốc gia đó không bao gồm việc đảm bảo toàn bộ quyền lợi ở Khoản 1 nhằm bảo hộ sau khi tác giả chết, các quốc gia đó có quyền quy định không bảo lưu một số quyền lợi nào đó hay những quyền lợi nói trên sau khi tác giả chết.
(3) Việc dùng biện pháp bồi thường nhằm đảm bảo quyền mà Công ước này thừa nhận, sẽ do luật pháp quốc gia bảo hộ quyết định.
Điều 7. Thời hạn bảo hộ: 1. Điểm chung; 2. Đối với tác phẩm điện ảnh; 3. Đối với tác phẩm khuyết danh và vô danh; 4. Tác phẩm nhiếp ảnh và tác phẩm nghệ thuật ứng dụng; 5. Ngày bắt đầu được tính; 6. Thời hạn lâu hơn; 7. Thời hạn ngắn hơn; 8. Luật pháp được áp dụng; thời hạn "so sánh”.
(1) Thời hạn bảo hộ theo Công ước này sẽ là suốt cuộc đời của tác giả và năm mươi năm sau khi tác giả chết.
(2) Nhưng đối với tác phẩm điện ảnh, các quốc gia thành viên Liên hiệp có thể quy định thời hạn bảo hộ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được phổ biến đến công chúng với sự đồng ý của tác giả hoặc nếu tác phẩm sau khi hoàn thành mà trong vòng 50 năm không phổ cập tới công chúng tính từ ngày sáng tạo ra tác phẩm, thì thời hạn bảo hộ sẽ chấm dứt 50 năm sau khi tác phẩm được hoàn thành.
(3) Đối với những tác phẩm không rõ tên hay bút hiệu, thời hạn bảo hộ do Công ước này quy định sẽ chấm dứt 50 năm kể từ khi tác phẩm được phổ biến đến công chúng một cách hợp pháp. Nhưng khi căn cứ vào bút hiệu mà tác giả sử dụng để xác định thân phận của tác giả mà không chút nghi ngờ thì thời hạn bảo hộ sẽ áp dụng như quy định tại Khoản 1. Nếu tác giả của tác phẩm không rõ tên hay bút hiệu tiết lộ thân phận của mình trong thời gian đã nói ở trên, thì thời hạn bảo hộ sẽ áp dụng như quy định ở Khoản 1. Các Bên ký kết Liên hiệp không có nghĩa vụ bảo hộ những tác phẩm không rõ tên hay bút hiệu trong trường hợp có đủ lý do khảng định tác giả đã chết được 50 năm.
(4) Thời hạn bảo hộ tác phẩm nhiếp ảnh và tác phẩm mỹ thuật ứng dụng được bảo hộ như tác phẩm nghệ thuật do luật pháp các Bên ký kết Liên hiệp quy định; nhưng thời hạn này không ngắn hơn 25 năm kể từ khi tác phẩm được hoàn thành.
(5) Thời hạn bảo hộ sau khi tác giả chết và những thời hạn được quy định ở các Khoản 2,3 và 4 trên đây được bắt đầu tính từ khi tác giả chết hay từ những biến cố đã nói ở trên, tuy nhiên, thời hạn này chỉ được tính từ ngày 1 tháng 1 năm tiếp theo sau khi chết hay biến cố đã nói.
(6) Các Bên ký kết Liên hiệp có quyền quy định thời hạn bảo hộ dài hơn các thời hạn quy định ở những Khoản trên.
(7) Các Bên ký kết Liên hiệp bị ràng buộc bởi Công ước Roma và khi ký kết Công ước này, thì quy định của luật pháp trong nước hiện hành về thời hạn bảo hộ lại ngắn hơn quy định nói ở các Khoản trên, có quyền duy trì thời hạn ngắn hơn đó trong khi gia nhập hay phê chuẩn Công ước.
(8) Dù thế nào, thì thời hạn sẽ do luật pháp quốc gia yêu cầu bảo hộ quy định; nhưng, trừ khi luật pháp của quốc gia đó quy định khác đi, thời hạn bảo hộ đó không vượt quá thời hạn mà ở quốc gia gốc của tác phẩm đã quy định.
Điều 7bis. Thời hạn bảo hộ đối với tác phẩm đồng tác giả
Quy định của Khoản trên cũng được áp dụng đối với tác phẩm đồng tác giả, nhưng thời hạn bảo hộ sẽ được tính sau khi tác giả cuối cùng chết.
Điều 8. Quyền dịch thuật
Tác giả của các tác phẩm văn học nghệ thuật được Công ước này bảo hộ trong suốt thời hạn hưởng quyền bảo hộ trên đối với tác phẩm gốc, và còn được hưởng độc quyền dịch và cho phép dịch tác phẩm.
Điều 9. Quyền sao in: 1. Điểm chung; 2. Ngoại lệ; 3. Thu thanh và thu hình
(1) Tác giả của các tác phẩm văn học nghệ thuật được Công ước này bảo hộ được hưởng quyền riêng biệt từ việc cho phép sao in lại các tác phẩm đó dưới bất kỳ phương thức hay hình thức nào.
(2) Luật pháp quốc gia thành viên Liên hiệp có quyền cho phép sao in lại những tác phẩm nói trên trong một vài trường hợp đặc biệt, miễn là sự sao in đó không ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của tác phẩm hoặc không làm phương hại một cách vô cớ đến quyền lợi hợp pháp của tác giả.
(3) Bất cứ việc ghi âm hay ghi hình nào đều được xem là sao in lại theo nghĩa của Công ước này.
Điều 10. Tự do sử dụng một số tác phẩm cụ thể: 1. Trích dẫn; 2. Minh hoạ cho giảng dạy; 3. Chỉ dẫn nguồn gốc và tác giả
(1) Được sử dụng trích dẫn từ một tác phẩm đã được phổ biến hợp pháp tới công chúng, kể cả việc sự trích dẫn từ các bài báo và tập san định kỳ dưới hình thức điểm báo, chỉ cần phù hợp với việc sử dụng hợp lý, trong phạm vi yêu cầu chính đáng để đạt được mục đích.
(2) Luật pháp của các Bên ký kết Liên hiệp và những hiệp định đặc biệt đã có hoặc sẽ ký kết giữa các Bên ký kết quy định quyền sử dụng tác phẩm văn học hay nghệ thuật bằng cách trích dẫn để minh họa trong các xuất bản phẩm, các buổi phát thanh, ghi âm hoặc ghi hình nhằm mục đích giảng dạy, chỉ cần sử dụng trong phạm vi yêu cầu chính đáng và phù hợp với việc sử dụng hợp lý .
(3) Cần phải nói rõ xuất xứ của trích dẫn và sử dụng nó tại các Khoản trên, đồng thời cũng cần nói rõ tên tác giả.
Điều 10bis. Mở rộng sử dụng tự do các tác phẩm: 1. Một số bài báo và tác phẩm phát thanh cụ thể; 2. Tác phẩm nghe hoặc nhìn thấy liên quan đến những sự kiện phổ biến
(1) Luật pháp quốc gia thành viên Liên hiệp có thể cho phép đăng lại trên báo chí, phát lại trên đài truyền thanh hoặc phương tiện thông tin đại chúng bằng đường dây những bài viết đã đăng có tính chất thời sự về kinh tế, chính trị hay tôn giáo đã được đăng trên báo chí hoặc tác phẩm truyền thanh có cùng tính chất tương tự, nhưng việc sao lại, phát thanh hoặc truyền đạt bằng dây cáp ấy giới hạn ở chỗ khi chưa biết rõ xuất sứ; trách nhiệm pháp luật đối với việc vi phạm nghĩa vụ này sẽ do pháp luật của quốc gia yêu cầu bảo hộ xác định.
(2) Luật pháp quốc gia thành viên Liên hiệp cũng có thể quy định trong những điều kiện nào những tác phẩm văn học hay nghệ thuật được nhìn thấy hoặc nghe thấy trong một buổi thông tin thời sự qua hình ảnh hay phim hoặc phát thanh hay truyền đạt tới quần chúng bằng đường dây, có thể được sao in lại và phổ cập tới công chúng trong phạm vi nhu cầu chính đáng nhằm mục đích thông tin.
Điều 11. Các quyền cơ bản trong tác phẩm âm nhạc và kịch: 1. Quyền trình diễn công cộng và truyền đạt trình diễn tới công chúng; 2. Trong trường hợp dịch thuật
(1) Tác giả các tác phẩm kịch, nhạc kịch và âm nhạc được hưởng các quyền riêng biệt sau:
i. Biểu diễn và diễn tấu công khai các tác phẩm của mình, bao gồm việc biểu diễn và diễn tấu công khai dưới bất kỳ hình thức hoặc phương thức nào;
ii. Biểu diễn và diễn tấu tác phẩm của mình bằng bất kỳ phương thức nào.
(2) Tác giả của tác phẩm kịch hoặc nhạc kịch được hưởng quyền lợi đối với tác phẩm dịch của họ giống như họ được hưởng quyền lợi đối với tác phẩm gốc trong suốt thời gian bảo hộ.
Điều 11bis. Quyền phát thanh và quyền liên quan: 1. Phát thanh và truyền đạt bằng vô tuyến, phát thanh truyền đạt tới công chúng bằng dây cáp hoặc phát lại, truyền đạt tới công chúng bằng loa phát thanh hay bằng các phương tiện tương tự; 2. Giấy phép bắt buộc; 3. Ghi âm; Bản ghi âm nhất thời
1. Tác giả của các tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng các quyền riêng biệt sau:
i. Quyền phát thanh tác phẩm hoặc bằng phương pháp truyền đạt của mình bằng ký hiệu, âm thanh hoặc hình ảnh để phổ biến tác phẩm tới công chúng;
ii. Quyền phát thanh để phổ biến tác phẩm tới công chúng do một tổ chức khác phát thanh bằng dây cáp hoặc chuyển tiếp ngoài tổ chức phát thanh đầu tiên;
iii. Quyền truyền đạt tới công chúng bằng loa phóng thanh hay bất kỳ phương tiện nào tương tự như vậy để truyền ký hiệu, âm thanh hay hình ảnh.
2. Điều kiện để thực thi các quyền nói ở Khoản trên do luật pháp quốc gia thành viên Liên hiệp quy định, nhưng các quốc gia phải quy định giới hạn chặt chẽ có hiệu lực đối với các quyền đó. Trong bất kỳ trường hợp nào, những điều kiện đó không được làm hại đến quyền tinh thần của tác giả, cũng như không làm tổn hại đến quyền mà tác giả được nhận thù lao hợp lý, trong trường hợp không có sự thoả thuận về thù lao thì cơ quan chủ quan quy định.
3. Nếu không có quy định nào khác, căn cứ vào các quyền ở Khoản 1, không có nghĩa là có quyền dùng thiết bị ghi âm hoặc ghi hình để ghi lại tác phẩm phát sóng. Nhưng, luật pháp của quốc gia thành viên Liên hiệp có thể ban hành văn bản quy định tổ chức phát sóng dùng thiết bị của mình để ghi lại nhất thời chương trình do tổ chức của mình đã phát sóng. Luật pháp quốc gia thành viên cũng có thể phê chuẩn để cơ quan lưu trữ Nhà nước lưu giữ những sản phẩm ghi lại có tính chất văn hiến đặc biệt.
Điều 11ter. Các quyền cụ thể trong tác phẩm văn học: 1. Quyền công khai đọc và quyền truyền đạt công khai đọc tác phẩm; 2. Trong trường hợp các bản dịch
1. Tác giả của tác phẩm văn học được hưởng quyền riêng biệt sau đây:
i. Quyền công khai đọc tác phẩm bao gồm các cách hoặc phương thức đọc công khai;
ii. Quyền dùng các phương thức để công khai đọc tác phẩm của mình.
2. Tác giả tác phẩm văn học được hưởng quyền lợi đối với tác phẩm trong suốt thời gian bảo hộ, đối với bản dịch tác phẩm của mình, tác giả cũng được hưởng quyền giống như vậy.
Điều 12. Quyền cải biên và sắp xếp các sửa đổi khác
Tác giả tác phẩm văn học và nghệ thuật được hưởng quyền riêng biệt đối với việc cải biên âm nhạc và các biến động khác đối với tác phẩm của mình.
Điều 13. Giới hạn quyền thu thanh các tác phẩm âm nhạc và bất kể ngôn từ nào thuộc về âm nhạc: 1. Giấy phép bắt buộc; 2. Các biện pháp nhất thời; 3. Việc tịch thu các bản sao nhập khẩu không được phép của tác giả
1. Mỗi quốc gia thành viên Liên hiệp có thể quy định sự bảo lưu và điều kiện liên quan đến quyền riêng biệt cho tác giả của tác phẩm âm nhạc và tác giả lời cho phép phổ nhạc đối với việc cho phép ghi âm tác phẩm âm nhạc và tác phẩm âm nhạc có lời. Nhưng sự hạn chế chặt chẽ đối với sự bảo lưu và điều kiện đó do quốc gia tự quy định, và trong bất cứ trường hợp nào cũng không được làm phương hại đến quyền lợi hưởng thù lao hợp lý của tác giả, trong trường hợp không có thoả thuận, thì cơ quan chủ quản quy định.
2. Việc ghi âm tác phẩm âm nhạc ở quốc gia thành viên Liên hiệp theo Khoản 3 Điều 13 của các Công ước ký kết ở Rôma ngày 2/6/1928, ở Bruxelles ngày 26/6/1948 có thể được sao in lại trong nước mà không cần có sự đồng ý của tác giả tác phẩm âm nhạc trong thời gian là hai năm tính từ ngày có sự ràng buộc của Công ước này đối với quốc gia đó.
3. Sản phẩm ghi âm được sản xuất theo Khoản 1, 2 của Điều này, nếu chưa có sự phê chuẩn của bên có liên quan thì quốc gia làm ra sản phẩm ghi âm đó được xem là xâm phạm quyền ghi âm, có thể bị tịch thu.
Điều 14. Quyền trong tác phẩm điện ảnh và quyền liên quan: 1. Việc sửa đổi và sao in tác phẩm điện ảnh; phân phối; biểu diễn công cộng và truyền đạt công cộng bằng dây cáp những tác phẩm được sửa đổi và sao in; 2. Việc sửa đổi những sản phẩm điện ảnh; 3. Giấy phép không bắt buộc
1. Tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật được hưởng quyền riêng biệt sau đây:
i. Quyền cải biên tác phẩm và tái tạo thành điện ảnh và phát hành tác phẩm cải biên, tái tạo đó;
ii. Quyền biểu diễn, diễn tấu công khai tác phẩm cải biên, tái tạo đó và truyền tới công chúng bằng hữu tuyến.
2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo từ tác phẩm văn học, nghệ thuật hoặc cải biên bằng bất cứ hình thức nghệ thuật nào khác, trong trường hợp không có sự cản trở của tác giả tác phẩm điện ảnh, thì vẫn phải được phép của tác giả tác phẩm gốc.
3. Quy định ở Khoản 1 Điều 13 không áp dụng cho điện ảnh.
Điều 14bis. Những điều Khoản đặc biệt liên quan đến tác phẩm điện ảnh: 1. Sự tương đồng đối với các tác phẩm "gốc"; 2. Chủ sở hữu; Quyền giới hạn của các nhà phân phối cụ thể; 2. Các nhà phân phối cụ thể khác
1. Trong trường hợp không làm phương hại đến quyền tác giả của tác phẩm đã được cải biên hoặc tái tạo, tác phẩm điện ảnh sẽ được bảo hộ như một tác phẩm gốc. Người sở hữu quyền tác giả tác phẩm điện ảnh được hưởng giống như tác giả tác phẩm gốc bao gồm cả quyền đã nói ở Điều trên.
2. (a) Việc xác định người sở hữu quyền tác giả tác phẩm điện ảnh, thuộc phạm vi quy định trong pháp luật của quốc gia được yêu cầu bảo hộ.
(b) Tuy nhiên, ở những Bên ký kết Liên hiệp mà luật pháp thừa nhận người sở hữu quyền tác giả thuộc về những người làm ra tác phẩm điện ảnh, những tác giả này đã có sự đóng góp các công việc nói trên, trừ phi có quy định ngược lại hoặc đặc biệt thì không được phản đối việc sao in lại, phát hành, biểu diễn, diễn tấu công khai, truyền bá bằng h
Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996 - Văn bản pháp luật | Hiệp ước
Các bài viết liên quan đến Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996, Hiệp ước
Tin mới nhất Hiệp ước
Tin xem nhiều nhất Hiệp ước
Hiệp ước quyền tác giả WIPO (WCT) năm 1996 Tại Hiệp ước của trang Văn Bản Mua Bán Nhanh, 02/04/2023 14:54:07
Từ khóa tìm kiếm liên quan ***
Tin nổi bật Hiệp ước