Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT-1999 về việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn do Trung ương Hội nông dân Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT-1999 về việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn do Trung ương Hội nông dân Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, 25069, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 09/10/1999 09:10:00Số hiệu: 2308/NQLT-1999 | Ngày ban hành: 09 tháng 10 năm 1999 |
Loại văn bản: Nghị quyết | Người ký: Nguyễn Đức Triều, Trịnh Hữu Đản |
TRUNG ƯƠNG HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2308/NQLT-1999 | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 1999 |
NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
Phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn có vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của nước ta. Đảng, Chính phủ đã có nhiều chủ trương, chính sách, chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn. Sau 10 năm đổi mới nông nghiệp, nông thôn đã có những biến đổi to lớn: GDP nông, lâm, ngư nghiệp bình quân 1 triệu tấn/ năm, đời sống đa số nông dân được cải thiện rõ rệt, mức thu nhập bình quân đầu người tăng 1,5 lần.
Hội Nông dân Việt Nam và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNNoPTNT), với màng lưới rộng khắp, gắn bó với nông nghiệp, nông thôn, nông dân, đã góp phần đáng kể vào những thành tựu đổi mới: Đến tháng 9 – 1999, NHNNoPTNT Việt Nam đã có nguồn vốn trên 34.000 tỷ (bằng 27 lần năm 1988), dư nợ cho hộ sản xuất vay gần 21.000 tỷ với 6,2 triệu hộ và với 1.320 chi nhánh từ tỉnh, thành phố đến quận, huyện, thị xã, thị trấn, liên xã; Hội nông dân xã, chi Hội Nông dân thôn xóm, có các Quỹ Hỗ trợ nông dân giải quyết việc làm gần 130 ngàn tỷ đồng.
Tuy nhiên, hiện nay và trong tương lai nhu cầu vay vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn là cực kỳ to lớn vì khu vực này có tới 10 triệu hộ, trên 10 triệu ha đất nông, lâm, ngư nghiệp, mặt nước nuôi trồng thuỷ, hải sản còn chưa được khai thác; cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng nông thôn còn quá thấp kém và chưa được đầu tư thoả đáng. Quan hệ sản xuất ở nông thôn chậm được đổi mới.
Để góp phần đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá; với hệ thống tổ chức rộng khắp, sau một thời gian trao đổi bàn bạc, Hội nông dân Việt Nam và NHNNoPTNT Việt Nam đã thống nhất ra nghị quyết liên tịch “Tổ chức thực hiện chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” với các nội dung sau:
I - MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
1 – Hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho 100% hộ nông dân có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh và cải thiện đời sống, được vay vốn tại các chi nhánh NHNNoPTNT trên phạm vi toàn quốc.
2 – Nêu cao tinh thần tương trợ, hợp tác giữa các hội viên trong tổ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển sản xuất, cải thiện đời sống và hoàn trả vốn vay cho NHNNoPTNT đúng kỳ hạn cam kết.
3 – NHNNoPTNT có cơ sở để không ngừng mở rộng đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao an toàn vốn vay và năng lực tài chính; Hội Nông dân tăng cường sinh hoạt, xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nông thôn giầu đẹp, hội viên nông dân ngày càng gắn bó với tổ chức hội.
II - NỘI DUNG NGHỊ QUYẾT LIÊN TỊCH
A - Thành lập các tổ vay vốn để mở rộng cho hộ viên vay: chương trình này được thực hiện tại cấp cơ sở; đối với các phương án vay từ 10 triệu đồng trở xuống. Trách nhiệm và quyền hạn mỗi bên như sau:
1 – Trách nhiệm và quyền hạn của Hội Nông dân các cấp.
1.1 – Tổ chức học tập, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của Ngân hàng trong việc cho hộ nông dân vay vốn sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống nhằm thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
1.2 – Thành lập các tổ vay vốn trên cơ sở các chi, tổ Hội nông dân, các tổ vay vốn phải được tổ chức chặt chẽ, đảm bảo các điều kiện sau:
- Cán bộ Hội cơ sở là người tổ chức các tổ vay vốn. Thành viên của tổ vay vốn phải là hội viên Hội Nông dân. Trong trường hợp thành viên chưa phải là hội viên thì phải được chi hội trưởng giới thiệu và sau một thời gian vào tổ sẽ được kết nạp vào Hội. Các thành viên có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất nông – lâm – ngư – diêm nghiệp, mở mang thêm ngành nghề, dịch vụ với mức vay từ 10 triệu đồng trở xuống thì không phải thế chấp tài sản.
- Có danh sách các thành viên của tổ vay vốn và biên bản họp tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó, thư ký được Hội Nông dân cùng UBND xã, phường, thị trấn xác nhận.
- Có quyết định thành lập tổ vay vốn của UBND xã, phường, thị trấn.
- Có quy ước hoạt động của tổ vay vốn theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi, giúp đỡ nhau trong sản xuất, đời sống, cùng nhau chia sẻ rủi ra, hỗ trợ nhau trả nợ ngân hàng đúng thời hạn.
- Trong quá trình hoạt động, tổ vay vốn phải cam kết tuân thủ theo các nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
1.3 – Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, phổ biến các kinh nghiệm sản xuất kinh doanh cho hội viên, đảm bảo đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.
1.4 – Phối hợp cùng UBND xã, phường, thị trấn, NHNNoPTNT cơ sở xử lý những trường hợp vi phạm quy định của Ngân hàng trong quá trình vay, trả nợ ngân hàng của các thành viên trong tổ vay vốn.
1.5 – Đại diện cho hộ nông dân bảo vệ các quyền lợi của người vay vốn theo đúng quy định của pháp luật và hợp đồng dịch vụ hai bên đã ký kết.
2 - Trách nhiệm và quyền hạn của các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2.1 – Bảo đảm cho hộ nông dân vay vốn để sản xuất kinh doanh thuận tiện, kịp thời, đầy đủ. Thời hạn cho vay căn cứ theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của câp trồng, vật nuôi, thời hạn thu hồi vốn của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng thu nhập, trả nợ của hộ nông dân.
2.2 – Chịu trách nhiệm đào tạo cán bộ tổ, cán bộ tham gia chương trình của Hội Nông dân về quy trình nghiệp vụ của Ngân hàng trong việc cho hộ nông dân vay vốn.
2.3 – Ký kết hợp đồng dịch vụ với các tổ vay vốn do Hội Nông dân thành lập và chi trả hoa hồng theo quy định của NHNNoPTNT Việt Nam.
2.4 – Được quyền từ chối cho vay, nếu tổ hoặc hộ vay vốn không đủ điều kiện theo quy định sau khi đã trao đổi, thống nhất với Hội Nông dân cơ sở. Thực hiện việc thu nợ, thu lãi, xử lý nợ quá hạn, giải quyết các món vay bị rủi ro theo đúng quy định.
2.5 – Thường xuyên cung cấp, phản ánh tình hình và số liệu liên quan đến hoạt động của tổ vay vốn cho Hội nông dân nhằm đôn đốc các tổ, hội viên vay vốn thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
3 – Trách nhiệm chung.
3.1 – Hai bên có chương trình, kế hoạch, ra văn bản chỉ đạo các cấp cơ sở thực hiện đúng các nội dung đã quy định về trách nhiệm và quyền hạn nêu trên trong từng thời gian thích hợp.
3.2 – Hai bên thường xuyên gặp gỡ, trao đổi nhằm giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
3.3 – Hai bên tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền, thi đua khen thưởng, tổng kết đáng giá quá trình thực hiện từ đó đề ra các giải pháp thích hợp, rút ra những bào học kinh nghiệm để phổ biến chung.
3.4 – Hai bên thống nhất những vấn đề cần kiến nghị Đảng và Nhà nước nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách cho hộ nông dân vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh.
B - Khuyến khích các tổ chức nghề nghiệp, câu lạc bộ Nông dân giỏi ký hợp đồng làm dịch vụ vay vốn theo quy định và hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam. Chương trình này áp dụng chủ yếu cho hộ nông dân vay trên 10 triệu đồng để phát triển kinh tế hàng hoá, nuôi trồng thuỷ hải sản, chế biến….
C – Tuyên truyền các chính sách về nông nghiệp, nông thôn, các chính sách và biện pháp, thủ tục cho vay, các biện pháp làm ăn giỏi, sử dụng vốn có hiệu quả với phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1 – Căn cứ Nghị quyết liên tịch này, NHNNo&PTNT tỉnh cùng Hội Nông dân tỉnhm chi nhánh NHNNo&PTNT huyện, quận ký hợp đồng cụ thế từng khâu công việc như điều 23 điểm 4 QĐ 180/QĐ/HĐBT ngày 15 tháng 12 năm 1998 của Hội đồng quản trị NHNNo&PTNT Việt Nam, thực hiện phù hợp với địa điểm cụ thể của từng cơ sở. Chú ý: đẩy nhanh việc thành lập tổ vay vốn, tập huấn cho hội viên vay từ 10 triệu đồng trở xuống.
2 – Hai bên tham gia nâng coa chất lượng báo Nông thôn ngày nay, tạp chí Nông thôn, nguyệt san thông tin NHNNo&PTNT Việt Nam để đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền (theo điểm C mục II): đồng thời NHNNo&PTNT Việt Nam chi phí mua báo Nông thôn ngày nay, nguyệt san thông tin NHNNo&PTNT Việt Nam phát cho hệ thống Ngân hàng từ Trung ương đến Ngân hàng cơ sở và một số cơ sở Hội nông dân để sử dụng kịp thời có hiệu quả các thông tin này.
3 – Sáu tháng một lần, hội nông dân cấp huyện cùng với chi nhánh NHNNo&PTNT huyện tổ chức sơ kết, đánh giá. Hàng năm, Hội Nông dân tỉnh, NHNNo&PTNT tỉnh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, NHNNo&PTNT Việt Nam tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động theo nghị quyết này. Các đợt sơ kết, tổng kết tiến hành bình chọn điển hình tốt theo tổ vay vốn, hội vay vốn làm ăn giỏi, trả nợ tốt, cán bộ hội và cán bộ ngân hàng gương mẫu, có nhiều đóng góp để đề nghị cấp trên khen thưởng (NHNNo&PTNT Việt Nam chi phí cho tập huấn, sơ, tổng kết và khen thưởng…).
4 – NHNNo&PTNT tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, báo cáo cụ thể lên cấp uỷ và Chính quyền về chủ trương này, để có sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, Chính quyền các cấp.
5 – Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày 2 bên ký kết.
Nghị quyết liên tịch trên đây được ký vào lúc 15 giờ ngày 12 tháng 10 năm 1999 tại NHNNo&PTNT Việt Nam, với sự hiện diện của lãnh đạo cấp trên và các cơ quan thông tấn báo chí Trung ương và Hà Nội.
TM. HỘI NÔNG DÂN VIỆT NAM | TM. NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆT NAM |
Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT-1999 về việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn do Trung ương Hội nông dân Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành - Văn bản pháp luật | Nghị quyết
Các bài viết liên quan đến Nghị quyết liên tịch số 2308/NQLT-1999 về việc tổ chức thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn do Trung ương Hội nông dân Việt Nam - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, Nghị quyết
- 30/06/2015 Nghị quyết số 02/2014/NQ-HĐND của HĐND Trà Vinh : Ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép... 3776
- 07/09/1999 Nghị quyết liên tịch số 01/1999/NQLT-BTP-BVHTT-BNNPTNT-UBDTMN-HND về việc phối hợp phổ... 724
- 03/09/1999 Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch... 807
- 27/08/1999 Nghị quyết số 10/1999/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 1999 do Chính phủ... 649