Quyết định 157/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
Quyết định 157/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành, 51452, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 29/06/2006 09:10:00Số hiệu: 157/2006/QĐ-UBND | Ngày ban hành: 29 tháng 06 năm 2006 |
Loại văn bản: Quyết định | Người ký: Trần Thị Kim Vân |
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 157/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 29 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng và Thông tư hướng dẫn số 13/2005/TT-BXD ngày 05/8/2005 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại tờ trình số 860/TTr-SXD ngày 15/06/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị, xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này không còn hiệu lực./.
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 157/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1- Quy định này quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục, và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
2- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng (sau đây được viết tắt là GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD) được cấp theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài. Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đối với người nước ngoài thì phải thuộc diện được tạo lập nhà ở, hoặc công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
1- Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD cho tổ chức (bao gồm tổ chức trong nước và tổ chức nước ngoài) theo tờ trình đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
2- Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã cấp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD cho cá nhân, hộ gia đình (bao gồm cả cá nhân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và cá nhân nước ngoài).
Chương II:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GCN QSHNƠ, QSHCT-XD CHO TỔ CHỨC
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD LẦN ĐẦU
Điều 4. Thành phần hồ sơ gồm
1- Đơn đề nghị cấp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD (mẫu số 1 đối với nhà ở hoặc mẫu số 2 đối với công trình xây dựng).
2- Bản sao các loại giấy tờ có liên quan.
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Quyết định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án theo quy định của pháp luật hoặc giấy phép xây dựng. Trường hợp được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất. Trường hợp mua bán, tặng, cho, đổi, thừa kế nhà ở, công trình xây dựng thì phải có hợp đồng mua bán, tặng, cho, đổi, giấy tờ về thừa kế và GCN QSHNƠ, QSHCT-XD. Biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
b1) Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có:
- Quyết định phê duyệt hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
b2) Trường hợp tổ chức là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác). Giấy tờ tạo lập nhà ở trong trường hợp này bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
- Quyết định phê duyệt dự án, quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất.
b3) Trường hợp nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận tặng, cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo GCN QSHNƠ hoặc GCN QSHCT-XD của bên chuyển quyền sở hữu.
3- Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng.
a) Đối với nhà ở, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên khuôn viên đất, hình dáng mặt bằng nhà ở. Trong trường hợp nhà ở có nhiều tầng thì vẽ sơ đồ hình dáng mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng. Đối với căn hộ, tầng có căn hộ đề nghị cấp giấy và ghi rõ vị trí, diện tích căn hộ đó.
Đối với nhà ở thuộc các dự án nhà ở hoặc dự án khu đô thị mới thì người đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng bản vẽ do các chủ đầu tư cung cấp. Nếu nhà ở không thuộc các dự án quy định tại điểm này thì do chủ nhà tự đo vẽ và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với khu vực II, hoặc tổ đo vẽ thuộc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thực hiện đối với khu vực I (xem phân loại khu vực ở Điều 12 của Quy định này).
b) Đối với công trình xây dựng, bản vẽ sơ đồ phải thể hiện được vị trí trên thửa đất, hình dáng và ghi tên cấp công trình, diện tích, công suất của từng hạng mục công trình. Trong trường hợp có những hạng mục xây dựng nhiều tầng thì vẽ sơ đồ mặt bằng các tầng và ghi diện tích sàn xây dựng của từng tầng.
Bản vẽ sơ đồ công trình xây dựng phải do các tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng thực hiện.
Điều 5. Trình tự giải quyết
1- Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài gửi đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng.
Trường hợp phải đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra kết quả đo vẽ đối với công trình xây dựng thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Xây dựng tiến hành đo vẽ nhà ở hoặc kiểm tra đo vẽ công trình xây dựng.
2- Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc ngày hoàn tất việc đo vẽ, Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận. Trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 10 ngày Sở Xây dựng trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
3- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận và chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
4- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5- Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
6- Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI ĐƯỢC CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD
Điều 6. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp của cấp có thẩm quyền bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại giấy chứng nhận mới sau khi đã có văn bản thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan công an xã, phường, thị trấn nơi mất giấy. Đối với khu vực I thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên báo Bình Dương, đối với khu vực II thì phải niêm yết thông báo về việc mất giấy chứng nhận tại trụ sở của Uỷ ban nhân dân xã trong thời hạn 15 ngày.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này).
b) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên báo Bình Dương hoặc thông báo về việc mất GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1994 và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ).
2/ Trình tự giải quyết :
Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên báo Bình Dương chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, đóng dấu “cấp lại lần thứ …” và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
Điều 7. Cấp đổi GCN QSHNƠ, QSHCT-XD (không chuyển dịch chủ sở hữu).
Những trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận:
- Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định tại Quyết định này bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi.
- Trường hợp giấy công nhận quyền sở hữu nhà cửa đã được cấp theo Nghị định số 02/CP ngày 04/01/1979 của Hội đồng Chính phủ (giấy công nhận QSHN cửa do Sở Xây dựng cấp) có nhu cầu cấp đổi sang GCN QSHNƠ theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD được cấp theo Quyết định số 255/QĐ-UB ngày 27/01/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương có nhu cầu cấp đổi sang GCN QSHNƠ, QSHCT-XD theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp GCN QSHNƠ và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ có nhu cầu cấp đổi sang GCN QSHNƠ theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này) trong đó nêu lý do cấp đổi.
b) Bản chính giấy chứng nhận cũ đã được cấp của cấp có thẩm quyền.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ).
2/ Trình tự giải quyết:
Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, thể hiện nội dung trên giấy chứng nhận và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét, ký giấy chứng nhận và chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu đồng thời thu hồi và cắt góc giấy chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.
Trường hợp GCN QSHNƠ và quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định số 60/CP của Chính phủ thì phải ghi vào trang 3 của giấy chứng nhận cũ nội dung sau:
“Chủ sở hữu nhà ở đã được cấp đổi GCN QSHNƠ mới theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP”.
Điều 8. Cấp đổi giấy chứng nhận do chuyển dịch một phần GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD
Trường hợp sau khi đã được cấp giấy chứng nhận của cấp có thẩm quyền mà chủ sở hữu có sự chuyển dịch một phần GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD như: mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế… hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cấp đổi giấy chứng nhận.
1/ Thành phần hồ sơ gồm (cả 2 bên chuyển dịch và nhận chuyển dịch lập hồ sơ):
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này) trong đó nêu lý do cấp đổi.
b) Bản chính Giấy chứng nhận cũ đã được cấp của cấp có thẩm quyền.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như Hợp đồng mua bán, nhận, tặng cho, đổi, thừa kế… ) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
d) Ngoài những thành phần hồ sơ như trên bên nhận chuyển dịch là tổ chức phải nộp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
e) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng ( theo hướng dẫn tại khoản 3 điều 4 của quy định này).
2/ Trình tự giải quyết:
- Hồ sơ đề nghị cấp đổi nộp tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Xây dựng có trách nhiệm thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ký giấy chứng nhận.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét ký giấy chứng nhận và chuyển lại cho Sở Xây dựng để giao cho chủ sở hữu.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
- Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD.
* LƯU Ý:
- Trường hợp 1: GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp lần đầu cho tổ chức theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP, sau đó tổ chức có nhu cầu chuyển dịch quyền sở hữu cho cá nhân thì thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị đồng thời ghi nội dung biến động vào GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD của tổ chức (nếu cần kiểm tra lại hoặc đối chiếu với hồ sơ gốc thì liên hệ Sở Xây dựng để được cung cấp).
- Trường hợp 2: GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD do Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp lần đầu cho cá nhân theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP, sau đó cá nhân có nhu cầu chuyển dịch quyền sở hữu cho tổ chức thì thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng thời ghi nội dung biến động vào GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD của cá nhân (nếu cần kiểm tra lại hoặc đối chiếu với hồ sơ gốc thì liên hệ Uỷ ban nhân dân huyện, thị để được cung cấp).
- Trường hợp 3: GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD do cơ quan có thẩm quyền cấp lần đầu theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP; sau đó (cá nhân hoặc tổ chức) có nhu cầu chuyển dịch cho (cá nhân hoặc tổ chức) nhưng chỉ chuyển dịch một phần, thì phần của tổ chức sẽ do Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp đổi giấy chứng nhận và phần của cá nhân do Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp đổi. Cơ quan cấp giấy chứng nhận lần đầu thu hồi giấy chứng nhận cũ để lưu trữ.
Điều 9. Xác nhận thay đổi nhà ở, công trình xây dựng sau khi được cấp GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD
Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng nhà ở, công trình xây dựng thì được xác nhận thay đổi.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 04 của quy định này).
b) Bản chính GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD.
c) Giấy phép xây dựng, sửa chữa của cơ quan có thẩm quyền (kèm theo biên bản kiểm tra công trình hoàn thành), hoặc quyết định về việc chấp thuận thiết kế kỹ thuật và xây dựng công trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với tổ chức nước ngoài).
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng ( theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 của quy định này).
2/ Trình tự giải quyết:
Hồ sơ đề nghị được nộp tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu.
Điều 10. Xác nhận thay đổi (chủ sở hữu) sau khi được cấp GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD
Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 hoặc theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ mà chủ sở hữu có sự chuyển dịch toàn bộ QSHNƠ, QSHCT-XD như: mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, thì được xác nhận thay đổi.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 04 của quy định này).
b) Bản chính GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như Hợp đồng mua bán, nhận, tặng cho, đổi, thừa kế… ) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
d) Ngoài những thành phần hồ sơ như trên bên nhận chuyển dịch là tổ chức phải nộp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2/ Trình tự giải quyết:
a) Hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi nộp tại Sở Xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Xây dựng có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Sở Xây dựng phải thông báo cho tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận biết để nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Xây dựng, tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
d) Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng cho Sở Xây dựng để lưu
hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD.
Chương III:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD CHO CÁ NHÂN
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD LẦN ĐẦU ĐỐI VỚI CÁ NHÂN TRONG NƯỚC
Điều 11. Thành phần hồ sơ gồm:
1- Đơn đề nghị cấp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD (mẫu số 1 đối với nhà ở hoặc mẫu số 2 đối với công trình xây dựng).
2- Bản sao một trong các loại giấy tờ có liên quan.
2.1/ Đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ trước ngày Luật Xây dựng năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2004) thì phải có bản sao một trong những giấy tờ sau:
a) Giấy phép xây dựng nhà ở, công trình xây dựng đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định ( Giấy phép xây dựng của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban xây dựng cơ bản tỉnh, Sở Xây dựng tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị cho phép xây dựng theo thẩm quyền).
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2004).
c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05/07/1994.
d) Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết.
đ) Giấy tờ về sở hữu nhà ở, công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ; giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định của Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI “Về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991”, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội “Quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991”.
e) Giấy tờ về mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở, công trình xây dựng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân từ cấp xã trở lên (nếu đã có giấy sở hữu thì kèm theo giấy sở hữu đó); giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết.
f) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của khoản 2 Điều 11 quy định này nhưng không đúng tên trong các giấy tờ đó thì trong đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về việc tạo lập nhà ở, công trình xây dựng do mua, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e của khoản 2 Điều 11 quy định này thì phải có giấy tờ xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh chấp về sở hữu và được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng đối với trường hợp đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
h) Giấy phép cho xây cất nhà hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp (nay thuộc địa giới của tỉnh Bình Dương).
i) Tờ di chúc hoặc tương phân di sản về nhà đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ và đã trước bạ.
2.2/ Đối với nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập từ ngày Luật Xây dựng năm 2003 có hiệu lực thi hành (ngày 01/07/2004) thì phải có bản sao giấy tờ theo quy định sau:
a) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng (kèm theo biên bản kiểm tra công trình hoàn thành hoặc biên bản nghiệm thu công trình). Trường hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.
b) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình của bên chuyển quyền sở hữu.
c) Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì doanh nghiệp phải làm các thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho bên mua (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác). Giấy tờ tạo lập nhà ở trong trường hợp này bao gồm:
- Hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết.
- Quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc hợp đồng thuê đất.
3- Bản vẽ nhà ở, công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 4 của quy định này).
Điều 12. Trình tự giải quyết
1- Đối với những trường hợp tại các xã, phường, thị trấn thuộc thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An, các thị trấn thuộc huyện Tân Uyên, huyện Bến Cát, huyện Dầu Tiếng, huyện Phú Giáo (gọi tắt là khu vực I) hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được gửi đến Uỷ ban nhân dân huyện nơi có nhà ở, công trình xây dựng.
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy gốc về nhà ở, công trình xây dựng, xác nhận tính xác thực của hồ sơ và chuyển lại cho Uỷ ban nhân dân huyện.
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện, thị kiểm tra hồ sơ, xác minh lại bản vẽ sơ đồ do chủ sở hữu tự vẽ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận, ký giấy chứng nhận và vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 10 ngày Uỷ ban nhân dân huyện, thị phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận Uỷ ban nhân dân huyện, thị thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
d) Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng cho Uỷ ban Nhân dân huyện, thị để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD.
2- Đối với những trường hợp tại các xã thuộc huyện Tân Uyên, huyện Dầu Tiếng, huyện Bến Cát, huyện Phú Giáo (gọi tắt là khu vực II) hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận được gửi tới Uỷ ban nhân dân xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng.
a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Uỷ ban nhân dân cấp xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy gốc về nhà ở, công trình xây dựng và xác nhận vào đơn và bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do chủ hộ tự vẽ và chuyển hồ sơ cho Uỷ ban nhân dân huyện.
b) Trong thời gian 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên giấy chứng nhận và ký giấy chứng nhận vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng. Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì trong thời hạn 10 ngày Uỷ ban nhân dân huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.
c) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Uỷ ban nhân dân huyện phải thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (Uỷ ban nhân dân huyện chuyển thông báo cho Uỷ ban nhân dân xã để chuyển cho chủ sở hữu).
Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày được thông báo về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định. Chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận giấy chứng nhận.
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc giao giấy chứng nhận, thu các nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về nhà ở hoặc công trình xây dựng tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng được cấp giấy.
e) Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai các khoản thuế, lệ phí và các giấy tờ gốc về nhà ở, công trình xây dựng để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký QSHNƠ, QSHCT-XD.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD ĐỐI VỚI CÁ NHÂN NGƯỜI NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận
1- Đơn đề nghị cấp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD (mẫu số 1 đối với nhà ở hoặc mẫu số 2 đối với công trình xây dựng).
2- Bản sao một trong các loại giấy tờ có liên quan.
a) Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
b) Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.
Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
c) Hợp đồng mua bán, tặng cho, đổi, giấy tờ về thừa kế nhà ở, công trình xây dựng hoặc các giấy tờ tạo lập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà, quyền sở hữu công trình xây dựng và biên lai nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có).
d) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc đầu tư xây dựng mới theo quy định của pháp luật thì phải có giấy phép đầu tư và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng thuê đất.
e) Nhà ở, công trình được tạo lập thông qua việc mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật kèm theo GCN QSHNƠ hoặc GCN QSHCT-XD của bên chuyển quyền sở hữu.
3- Bản vẽ nhà ở, công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 của quy định này).
Điều 14: Trình tự giải quyết (theo quy định tại Điều 12 mục 1 Chương III của quy định này).
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI, CẤP ĐỔI VÀ XÁC NHẬN THAY ĐỔI SAU KHI CẤP GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD
Điều 15. Cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp của cấp có thẩm quyền bị mất thì chủ sở hữu được cấp lại giấy chứng nhận mới sau khi đã có văn bản thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở, công trình xây dựng biết về việc mất giấy, có xác nhận của cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi mất giấy đối với khu vực 1 thì phải đăng tin 03 lần liên tục trên báo Bình Dương (theo mẫu số 05) về việc mất giấy chứng nhận đối với khu vực 2 thì phải niêm yết thông báo tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trong thời hạn 15 ngày.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này).
b) Giấy tờ xác nhận việc mất giấy chứng nhận và biên lai xác nhận đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo về việc mất giấy tại Uỷ ban nhân dân xã.
2/ Trình tự giải quyết:
Sau 30 ngày kể từ ngày đăng tin cuối cùng trên báo Bình Dương (03 lần liên tiếp đối với các trường hợp tại khu vực I) hoặc 15 ngày sau thời hạn niêm yết thông báo mất giấy tại Uỷ ban nhân dân xã (đối với các trường hợp tại khu vực II), chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận tại Uỷ ban nhân dân huyện. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm cấp lại giấy chứng nhận cho chủ sở hữu, và đóng dấu “cấp lại lần thứ…” vào giấy chứng nhận cấp lại.
Điều 16. Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận (không chuyển dịch chủ sở hữu)
Những trường hợp được cấp đổi giấy chứng nhận:
- Trường hợp giấy chứng nhận đã được cấp theo quy định tại Quyết định này bị hư hỏng, rách nát hoặc giấy chứng nhận đã hết trang ghi những thay đổi.
- Trường hợp giấy công nhận QSHN cửa đã được cấp theo Nghị định số 02/CP ngày 04/01/1979 của Hội đồng Chính phủ (giấy công nhận QSHN cửa do Sở Xây dựng cấp) có nhu cầu cấp đổi sang giấy chứng nhận QSHNƠ theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp GCN QSHNƠ, QSHCT-XD được cấp theo Quyết định số 255/QĐ-UB ngày 27/01/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương có nhu cầu cấp đổi sang GCN QSHNƠ, QSHCT-XD theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
- Trường hợp GCN QSHNƠ và quyền sử dụng đất ở đã được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ có nhu cầu cấp đổi sang GCN QSHNƠ theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này) trong đó nêu lý do cấp đổi.
b) Bản chính Giấy chứng nhận cũ đã được cấp của cấp có thẩm quyền.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ và Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/07/2005 của Chính phủ).
2/ Trình tự giải quyết :
Chủ sở hữu nộp hồ sơ đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận tại Uỷ ban nhân dân huyện, thị. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định, Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm cấp đổi giấy chứng nhận cho chủ sở hữu đồng thời thu hồi và cắt góc giấy chứng nhận cũ để lưu hồ sơ.
Trường hợp GCN QSHNƠ quyền sử dụng đất ở được cấp theo Nghị định số 60/CP của Chính phủ thì phải ghi vào trang 3 giấy chứng nhận cũ nội dung sau: (chủ sở hữu nhà ở đã được cấp đổi giấy chứng nhận QSHNƠ mới theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP).
Điều 17. Cấp đổi giấy chứng nhận (do chuyển dịch một phần GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD)
Trường hợp sau khi đã được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu có sự chuyển dịch một phần QSHNƠ, QSHCT-XD như: mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cấp đổi giấy chứng nhận.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận (theo mẫu số 03 của quy định này) trong đó nêu lý do cấp đổi.
b) Bản chính Giấy chứng nhận cũ đã được cấp của cấp có thẩm quyền.
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 của quy định này).
d) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như Hợp đồng mua bán, nhận, tặng cho, đổi, thừa kế…) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
e) Nếu bên nhận chuyển dịch là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài thì bổ sung giấy tờ được quy định như sau:
- Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.
- Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2/ Trình tự giải quyết:
Hồ sơ đề nghị cấp đổi được nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thị nơi có nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp đổi giấy chứng nhận cho chủ sở hữu.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký giấy chứng nhận, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân huyện, thị, cá nhân đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và bản chính các giấy tờ có liên quan đến sự chuyển dịch cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký biến động QSHNƠ, QSHCT-XD.
Điều 18. Xác nhận thay đổi nhà ở, công trình xây dựng sau khi được cấp giấy chứng nhận
Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận mà chủ sở hữu sửa chữa, cải tạo làm thay đổi diện tích hoặc cấp, hạng nhà ở, công trình xây dựng thì được xác nhận thay đổi.
1. Thành phành hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 04 của quy định này).
b) Bản chính GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD.
c) Giấy phép xây dựng, sửa chữa thuộc cấp có thẩm quyền.
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 3 của quy định này)
2. Trình tự giải quyết:
Hồ sơ đề nghị nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thị nơi có nhà ở công trình xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận và giao lại cho chủ sở hữu.
Điều 19. Xác nhận thay đổi (chủ sở hữu) sau khi được cấp giấy chứng nhận QSHNƠ, QSHCT-XD
Trường hợp sau khi được cấp giấy chứng nhận theo Nghị định số 60/CP ngày 05/07/1994 hoặc theo Nghị định số 95/2005/NĐ-CP của Chính phủ mà chủ sở hữu có sự chuyển dịch toàn bộ QSHNƠ, QSHCT-XD như: mua bán, nhận, tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật, thì được xác nhận thay đổi.
1/ Thành phần hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi (theo mẫu số 04 của quy định này).
b) Bản chính GCN QSHNƠ, GCN QSHCT-XD.
c) Văn bản về giao dịch tương ứng có giá trị pháp lý theo quy định của pháp luật (như Hợp đồng mua bán, nhận, tặng cho, đổi, thừa kế… ) hoặc bản án có hiệu lực thi hành và văn bản đã thi hành án.
d) Nếu bên nhận chuyển dịch là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài thì bổ sung giấy tờ được quy định như sau:
- Giấy tờ chứng minh đối tượng thuộc diện được sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 121 của Luật Đất đai năm 2003 hoặc thuộc diện được tạo lập hợp pháp nhà ở, công trình xây dựng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Đối với người Việt Nam ở nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam hoặc hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài. Trong trường hợp sử dụng hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài thì phải kèm theo giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận mất quốc tịch Việt Nam hoặc giấy xác nhận đăng ký công dân.
- Đối với người nước ngoài thì phải có hộ chiếu hợp lệ của nước ngoài kèm theo visa lưu trú tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2/ Trình tự giải quyết:
Hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi được nộp tại Uỷ ban nhân dân huyện, thị nơi có nhà ở, công trình xây dựng. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác nhận việc thay đổi vào giấy chứng nhận.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký xác nhận thay đổi, Uỷ ban nhân dân huyện, thị thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Uỷ ban nhân dân huyện, thị, cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận phải nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
c) Trước khi nhận giấy chứng nhận, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản thuế, lệ phí và bản chính các giấy tờ có liên quan đến sự chuyển dịch cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ đăng ký biến động QSHNƠ, QSHCT-XD.
Chương IV:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Quyết định 157/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành - Văn bản pháp luật | Quyết định
Các bài viết liên quan đến Quyết định 157/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành, Quyết định
- 18/09/2020 Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND: Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên... 1663
- 04/07/2020 Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg: Quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công... 2216
- 04/07/2020 Quyết định số 155/QĐ-BTC về danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng,... 2042
- 29/06/2006 Quyết định 1208/2006/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp trong lĩnh... 1191
- 28/06/2006 Quyết định 57/2006/QĐ-UBND về phân cấp xử lý tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm... 887
- 28/06/2006 Quyết định 111/2006/QĐ-UBND phê chuẩn và ban hành Điều lệ Tổ chức hoạt động của Công ty... 584