Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, 75207, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 15/12/2009 09:10:00Số hiệu: 2398/QĐ-BTNMT | Ngày ban hành: 15 tháng 12 năm 2009 |
Loại văn bản: Quyết định | Người ký: Phạm Khôi Nguyên |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2398/QĐ-BTNMT | Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp;
Căn cứ Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 108/2008/TT-BTC ngày 18 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm;
Trên cơ sở ý kiến của Bộ Tài chính tại Công văn số 16587/BTC-HCSN ngày 23 tháng 11 năm 2009 về dự thảo quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 807/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 7 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và Quyết định số 1106/QĐ-BTNMT ngày 16 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Uỷ quyền phê duyệt nội dung, dự toán các nhiệm vụ được giao trong kế hoạch và dự toán NSNN cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Tài chính, Kế hoạch, Tổ chức cán bộ, Pháp chế, Khoa học và Công nghệ, Hợp tác quốc tế, Thi đua -Khen thưởng; Chánh Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2398 /QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này qui định chi tiết việc lập, chấp hành, kế toán, quyết toán ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc quản lý tài sản nhà nước trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và quản lý vốn đầu tư phát triển thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
Tất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC I. LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM
Điều 3. Yêu cầu đối với công tác lập dự toán ngân sách hàng năm
1. Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán NSNN năm trước (nhiệm vụ chi thường xuyên; chương trình mục tiêu quốc gia; kết quả thực hiện chế độ cải cách tiền lương);
2. Xây dựng dự toán NSNN năm sau phải phản ánh đầy đủ các khoản thu, chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả các khoản thu, chi từ nguồn viện trợ, nguồn vốn vay nếu có) đảm bảo chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng của đơn vị và thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của từng thời kỳ theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực.
3. Dự toán ngân sách của các đơn vị phải đảm bảo tính khả thi cao và sát thực tế; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành; triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán, lập dự toán.
Điều 4. Căn cứ lập dự toán ngân sách hàng năm
1. Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước kế hoạch; thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc lập dự toán ngân sách và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
2. Chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; kế hoạch 5 năm và nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch;
3. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định;
4. Số kiểm tra về dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo;
5. Tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhiệm vụ, dự toán ngân sách năm trước và một số năm gần kề;
6. Các quy định, quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT), đơn giá hiện hành theo từng ngành, lĩnh vực được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Nội dung lập dự toán ngân sách hàng năm
1. Dự toán thu ngân sách nhà nước được xây dựng trên cơ sở tính đúng, tính đủ các khoản thu theo qui định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ hoạt động dịch vụ (nếu có) và các khoản thu khác theo chế độ hiện hành.
2. Dự toán chi NSNN phải tổng hợp đầy đủ các khoản chi từ nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm cả các khoản chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại đơn vị theo chế độ, cụ thể:
2.1 Đối với kinh phí quản lý hành chính
Hàng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, dự kiến năm kế hoạch; các cơ quan hành chính lập dự toán ngân sách chi quản lý hành chính của đơn vị mình, nội dung dự toán chi gồm 2 phần:
a) Dự toán chi ngân sách thực hiện chế độ tự chủ, gồm: chi cho công tác thu phí, lệ phí xác định trên cơ sở nguồn thu phí, lệ phí được để lại theo quy định; chi thường xuyên theo chỉ tiêu biên chế được giao xác định theo định mức phân bổ ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định.
b) Dự toán chi ngân sách không thực hiện chế độ tự chủ, gồm: mua sắm, sửa chữa, đóng niên liễm, đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thanh tra kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực, xác định theo yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch và chế độ tài chính hiện hành.
2.2 Đối với kinh phí sự nghiệp (sự nghiệp Kinh tế, sự nghiệp Môi trường, sự nghiệp Đào tạo và sự nghiệp Y tế):
a) Dự toán thu, chi thường xuyên:
- Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định và phân loại đơn vị sự nghiệp:
Các đơn vị sự nghiệp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của các năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên) để lập dự toán thu, chi năm kế hoạch;
+ Dự toán thu:
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: Căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với các khoản thu sự nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch hoạt động dịch vụ và mức thu do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đơn vị đã ký kết.
+ Dự toán chi:
Đơn vị lập dự toán phải chi tiết theo từng loại nhiệm vụ như chi thường xuyên để thực hiện chức năng nhiệm vụ Nhà nước giao; chi thực hiện công tác thu phí, lệ phí; chi hoạt động dịch vụ theo các quy định hiện hành;
Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính và dự toán thu, chi được lập theo nguyên tắc nêu trên, tiến hành xác định loại hình đơn vị sự nghiệp theo một trong ba loại (đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động), gửi đơn vị dự toán cấp trên thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Loại hình đơn vị sự nghiệp do cấp có thẩm quyền quyết định được giữ ổn định trong 3 năm liền.
- Lập dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định: Căn cứ quy định của nhà nước đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch. Trong đó kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động) theo mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên của năm trước liên kề, cộng (+) hoặc trừ (-) kinh phí của nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Dự toán chi không thường xuyên:
- Đối với chi mua sắm tài sản cố định: lập dự toán mua sắm phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị làm việc do cơ quan có thẩm quyền quy định và tài sản cố định hiện có để lập Báo cáo thuyết minh nhu cầu mua sắm tài sản trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục, số lượng tài sản cần mua sắm (theo mẫu tại phụ lục đính kèm).
- Đối với chi sửa chữa tài sản cố định: lập dự toán sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ phải căn cứ hiện trạng tài sản và nhu cầu sử dụng tài sản (gồm nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã trích hao mòn, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng) để lập Báo cáo thuyết minh nhu cầu sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.
- Đối với chi đặc thù: lập dự toán theo yêu cầu nhiệm vụ và chế độ tài chính hiện hành.
- Đối với nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài việc lập dự toán phải chi tiết theo từng chương trình, dự án, nhiệm vụ trên cơ sở định mức chi tiêu của nhà tài trợ, trường hợp nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì theo chế độ tài chính hiện hành. Dự toán chi tiết phải tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết trong điều ước quốc tế hoặc văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực, lập dự toán theo tiến độ và phân kỳ kinh phí thực hiện đề án, dự án, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.3 Đối với kinh phí sự nghiệp Khoa học công nghệ:
Đối với nhiệm vụ thường xuyên của các tổ chức Khoa học và Công nghệ, lập dự toán theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 12/2006/TTLT/ BKHCN-BTC-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2006 của Liên Bộ Khoa học Công nghệ - Tài chính - Nội Vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
Đối với nhiệm vụ không thường xuyên, lập dự toán theo tiến độ và phân kỳ kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, đề tài nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4 Đối với dự toán chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; dự toán nguồn thực hiện cải cách tiền lương (nếu có): đơn vị lập dự toán của từng nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, tổng hợp dự toán NSNN hàng năm
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị mình đảm bảo chất lượng và tiến độ thời gian theo qui định.
2. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Văn phòng Bộ và khối các Vụ chức năng, Thanh tra Bộ.
3. Các Vụ chức năng có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách phù hợp với nhiệm vụ được giao và chuyển kết quả về Vụ Tài chính để tổng hợp chung theo phân công dưới đây:
3.1 Vụ Kế hoạch thực hiện việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm hiện tại; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ chuyên môn theo từng lĩnh vực năm kế hoạch;
3.2 Vụ Tài chính đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm hiện tại; tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách chi thường xuyên, mua sắm, sửa chữa và nhiệm vụ đặc thù theo từng lĩnh vực;
3.3 Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
3.4 Vụ Hợp tác quốc tế tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách các dự án có nguồn tài trợ nước ngoài, đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm;
3.5 Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức;
3.6 Vụ Pháp chế tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, tuyên truyền pháp luật;
3.7 Vụ Thi đua - Khen thưởng tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ tuyên truyền;
3.8 Thanh tra Bộ tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra của Bộ.
Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan tổng hợp chung dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ, trình Bộ trưởng phê duyệt gửi các cơ quan tổng hợp của Nhà nước.
Điều 7. Biểu mẫu và thời gian lập dự toán NSNN hàng năm
1. Về biểu mẫu:
1.1 Các đơn vị lập dự toán thu, chi ngân sách theo hệ thống biểu mẫu quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính và yêu cầu cụ thể hàng năm của Bộ (nếu có). Dự toán ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.2 Hồ sơ dự toán ngân sách gửi về Bộ gồm 03 bộ, trong đó:
a) 01 bộ gồm đầy đủ các biểu mẫu gửi về Vụ Tài chính (kèm theo tệp dữ liệu điện tử chuyển theo địa chỉ email: vutaichinh@monre.gov.vn);
b) 01 bộ gồm đầy đủ các biểu mẫu gửi về Vụ Kế hoạch (kèm theo tệp dữ liệu điện tử chuyển theo địa chỉ email: vukehoach@monre.gov.vn);
c) 01 bộ được tách gửi về các Vụ có liên quan (trong đó: dự toán đề tài nghiên cứu khoa học gửi cho Vụ Khoa học và Công nghệ; dự toán đoàn ra, đoàn vào, đóng niên liễm, xây dựng dự án tài trợ gửi cho Vụ Hợp tác quốc tế; dự toán đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ, công chức gửi cho Vụ Tổ chức cán bộ; dự toán xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi cho Vụ Pháp chế; dự toán công tác tuyên truyền gửi cho Vụ Thi đua - Khen thưởng; dự toán công tác thanh tra gửi cho Thanh tra Bộ).
2. Về thời gian:
2.1 Trước ngày 10 tháng 7 năm trước, các đơn vị trực thuộc Bộ phải gửi Dự toán thu, chi ngân sách năm kế hoạch của đơn vị mình về Bộ (Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính và các Vụ có liên quan).
Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và qui định về thời gian gửi dự toán ngân sách nêu trên, đơn vị dự toán cấp II qui định thời gian lập và gửi báo cáo đối với đơn vị dự toán cấp III trực thuộc cho phù hợp.
2.2 Trước ngày 15 tháng 7 năm trước, các Vụ chức năng có trách nhiệm chuyển kết quả tổng hợp kế hoạch và dự toán ngân sách (theo phân công nêu tại khoản 3 Điều 6) về Vụ Tài chính.
2.3 Trước ngày 20 tháng 07 năm trước, Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp chung dự toán NSNN năm kế hoạch trình Bộ trưởng ký gửi cơ quan Nhà nước theo quy định.
MỤC II. CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 8. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách
1. Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập phương án phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Bộ trình Bộ trưởng theo các nguyên tắc sau:
1.1 Việc phân bổ dự toán thu ngân sách phải dựa trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm trước, các quy định của pháp luật về thu ngân sách nhà nước, mức tăng trưởng của từng ngành/lĩnh vực, đảm bảo bằng hoặc phấn đấu cao hơn mức dự toán thu ngân sách được Thủ tướng Chính phủ giao.
1.2 Việc phân bổ dự toán chi ngân sách, phải bảo đảm khớp đúng về tổng mức và cơ cấu từng ngành vốn được giao, hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán năm sau theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, trong đó:
a) Chi thường xuyên: được phân bổ theo định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền qui định tính theo số biên chế được duyệt hoặc số kinh phí được Nhà nước giao theo cơ chế tự chủ.
b) Chi không thường xuyên:
- Chi mua sắm, sửa chữa: bố trí theo Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khả năng ngân sách được giao.
- Chi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thanh tra kiểm tra: bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch được duyệt và chế độ tài chính hiện hành.
- Chi đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thông tin tuyên truyền và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực: chỉ đảm bảo mức chi tối thiểu với tinh thần triệt để tiết kiệm.
c) Chi nhiệm vụ chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học:
- Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ khối lượng đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ nguồn vốn;
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA theo cam kết;
- Bố trí theo tiến độ cho các đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài chuyển tiếp đảm bảo tiến độ thực hiện và thời gian kết thúc đã được phê duyệt, trong đó tập trung cho những dự án trọng điểm, cấp bách và nhiệm vụ có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm;
- Sau khi bố trí theo nguyên tắc ưu tiên nêu trên, số dự toán NSNN còn lại phân bổ cho các nhiệm vụ mở mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để triển khai thực hiện trong năm kế hoạch.
2. Sau khi phương án phân bổ dự toán ngân sách đã được Bộ trưởng phê duyệt, Vụ Tài chính thông báo cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ tiến hành phân khai chi tiết cho các đơn đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc (bao gồm cả nhiệm vụ và dự toán).
3. Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, Vụ Tài chính tiến hành tổng hợp phương án phân bổ dự toán ngân sách theo đúng loại - khoản của mục lục ngân sách nhà nước và chi tiết đến từng đơn vị sử dụng ngân sách thuộc Bộ (kể cả đơn vị dự toán cấp III trực thuộc cấp II) theo biểu mẫu quy định, trình Bộ trưởng phê duyệt để gửi Bộ Tài chính thẩm định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong thời hạn 5 ngày làm việc sau khi phương án phân bổ ngân sách đã được Bộ Tài chính thống nhất, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc Bộ, trong đó có chi tiết đến từng đơn vị dự toán cấp III trực thuộc đơn vị dự toán cấp II (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách).
5. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách được Bộ giao, Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp II thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc (bảo đảm khớp đúng về tổng mức dự toán và chi tiết theo từng đơn vị đã được Bộ giao) đồng thời gửi về Bộ (Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch và các đơn vị có liên quan) để theo dõi, quản lý.
Điều 9. Tổ chức điều hành, quản lý ngân sách nhà nước
1. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được giao và yêu cầu của nhiệm vụ chi thực tế, các đơn vị sử dụng ngân sách chủ động làm việc với Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút dự toán thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Các khoản chi thường xuyên được giao khoán hoặc theo cơ chế tự chủ về tài chính, phải chia đều từng tháng trong năm, đảm bảo phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng được giao và quản lý chi theo quy chế chi tiêu nội bộ (đã được thống nhất giữa chính quyền và tổ chức công đoàn tại đơn vị).
3. Các khoản chi không thường xuyên (bao gồm chi đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực): phải đảm bảo chi tiêu theo tiến độ thực hiện và quản lý chi theo chế độ tài chính hiện hành.
4. Các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ:
- Đơn vị phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức trang bị tài sản do cơ quan có thẩm quyền quy định và hiện trạng tài sản (gồm nguyên giá tài sản cố định, giá trị đã trích hao mòn, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng) để xây dựng Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (tổng thể) trình Bộ xem xét, phê duyệt danh mục tài sản cần mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ trước khi thực hiện.
- Việc triển khai công tác mua sắm hoặc sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu thầu xây dựng và mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Đối với các loại tài sản có yêu cầu trang bị đồng bộ, số lượng mua sắm nhiều, giá trị dự toán lớn áp dụng theo phương thức mua sắm tập trung.
5. Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn (sau đây gọi là dự án), thực hiện theo Quy chế lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý và thực hiện các dự án, đề án chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
6. Đối với các đề tài khoa học công nghệ, thực hiện theo Quy chế quản lý các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
7. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng, các đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ, phải báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ được giao và tình hình sử dụng kinh phí, gửi vào địa chỉ email: vutaichinh@monre.gov.vn để Vụ Tài chính tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ trong cuộc họp giao ban hàng tháng.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt dự án, dự toán
1. Đối với chi thường xuyên (hoặc chi từ nguồn thu khác được để lại theo chế độ): Thủ trưởng đơn vị được quyền phê duyệt nội dung chuyên môn và dự toán kinh phí cho tất cả các nhiệm vụ trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo quy chế chi tiêu nội bộ (đối với đơn vị đã được giao tự chủ về tài chính) và theo đúng chế độ tài chính hiện hành (đối với đơn vị chưa được giao tự chủ về tài chính).
2. Đối với đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, đoàn ra, đoàn vào, hội nghị, hội thảo, tập huấn, thanh tra, kiểm tra, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đào tạo bồi dưỡng cán bộ và các khoản chi đặc thù khác theo từng lĩnh vực: phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự toán cho tất cả các nhiệm vụ trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao theo đúng chế độ tài chính hiện hành.
3. Đối với chi mua sắm tài sản (chi không thường xuyên):
Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự toán, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu cho các gói thầu mua sắm (trừ tài sản là bất động sản và phương tiện giao thông vận tải và các tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản) đã được Bộ phê duyệt danh mục, số lượng mua sắm tài sản.
4. Đối với chi sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ (chi không thường xuyên):
4.1 Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị đến 1.000 triệu đồng sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.
4.2 Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị đến 500 triệu đồng sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.
4.3 Ủy quyền Vụ trưởng Vụ Kế hoạch phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc sau khi đã được Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản.
5. Đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn:
5.1 Đối với các dự án, đề án, nhiệm vụ chuyên môn đã có định mức kinh tế - kỹ thuật (KTKT) hoặc đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành:
- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II trực thuộc Bộ phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán đến 20.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán đến 1.000 triệu đồng.
- Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt dự án, dự toán nhiệm vụ chuyên môn có giá trị dự toán trên 1.000 triệu đồng đến 20.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ.
5.2 Đối với các dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc các hạng mục công việc chưa có định mức KTKT được cấp có thẩm quyền ban hành:
- Phân cấp cho các Tổng cục và Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 5.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
- Phân cấp cho các đơn vị dự toán cấp II (còn lại) phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 3.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc.
- Ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tài chính phê duyệt phê duyệt dự án, dự toán chi tiết hoặc các hạng mục công việc thuộc dự án, nhiệm vụ chuyên môn có giá trị đến 3.000 triệu đồng cho đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Bộ.
Điều 11. Trách nhiệm thẩm định và phê duyệt dự toán, nhiệm vụ
1. Trong phạm vi được phân cấp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng về quyết định phê duyệt của mình.
2. Đối với những nhiệm vụ không phân cấp theo quy định ở Điều 10 nêu trên thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, đơn vị phải lập đầy đủ hồ sơ theo quy định trình Bộ:
2.1 Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định và tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt danh mục mua sắm; sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ tài sản; phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu mua sắm tài sản có giá trị trên 500 triệu đồng ∕ 01 đơn vị tài sản và tài sản là bất động sản, phương tiện giao thông vận tải.
2.2 Vụ Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định và tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt thiết kế - kỹ thuật, dự toán và các bước tiếp theo của nhiệm vụ sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ có giá trị trên 1.000 triệu đồng.
2.3 Trách nhiệm thẩm định và trình duyệt dự toán đối với dự án chuyên môn và đề tài nghiên cứu khoa học thực hiện theo Quy chế quản lý dự án chuyên môn hoặc quản lý nhiệm vụ khoa học công nghệ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường được Bộ trưởng quyết định ban hành.
Điều 12. Điều chỉnh dự toán ngân sách năm
1. Trong quá trình triển khai thực hiện dự toán ngân sách được giao, nếu có phát sinh những biến động cần phải điều chỉnh dự toán ngân sách đã được giao trong năm thì đơn vị phải báo cáo kịp thời bằng văn bản về Bộ để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách đối với các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn hoặc đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ chỉ được thực hiện sau khi đã có văn bản phê duyệt điều chỉnh dự toán kinh phí đề án, dự án, nhiệm vụ, đề tài của cấp có thẩm quyền.
3. Căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và tình hình sử dụng kinh phí hàng tháng, Vụ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Vụ chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra thực tế tại các đơn vị có tiến độ giải ngân thấp. Trường hợp xác định đơn vị không có khả năng hoàn thành nhiệm vụ hoặc chi không hết dự toán được giao thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, điều chỉnh nhiệm vụ, dự toán cho phù hợp nhằm bảo đảm sử dụng dự toán ngân sách được giao đúng mục đích và có hiệu quả.
MỤC III. KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 13. Công tác hạch toán kế toán
1. Các đơn vị dự toán cấp II, cấp III trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện thống nhất chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, bao gồm:
1.1 Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo tài chính;
1.2 Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước;
1.3 Mã số thuế và mã số đơn vị sử dụng ngân sách;
1.4 Niên độ kế toán, kỳ kế toán;
1.5 Phương pháp hạch toán kế toán tất cả các khoản thu và chi ngân sách nhà nước.
2. Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của số liệu kế toán và những khoản thu, chi, hạch toán, quyết toán ngân sách sai chế độ.
Điều 14. Ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước:
1. Các đơn vị có trách nhiệm hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu ngân sách nhà nước từ nguồn vay nợ, viện trợ nước ngoài, phí, lệ phí và thu sự nghiệp theo chế độ quy định. Định kỳ vào ngày 30 của tháng cuối quý, các đơn vị phải lập báo cáo số thực hiện thu, chi trong quý kèm theo “Bảng kê tổng hợp chi tiêu, thanh toán từ nguồn viện trợ bằng tiền” đã được Kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác nhận kiểm soát chi, gửi đơn vị dự toán cấp I (Vụ Tài chính) để tổng hợp, làm thủ tục ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước với Bộ Tài chính.
2. Căn cứ Thông tri duyệt y dự toán của Bộ Tài chính, đơn vị dự toán cấp I (Vụ Tài chính) thông báo kết quả thực hiện ghi thu, ghi chi cho từng dự án, theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước tới từng đơn vị dự toán để thực hiện hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách theo đúng chế độ quy định. Các khoản ghi thu, ghi chi vào ngân sách năm nào thì quyết toán vào thu, chi ngân sách năm đó.
3. Số ghi thu vào ngân sách nhà nước phải tương ứng với số ghi chi, trong đó số ghi chi vào ngân sách nhà nước là số đã thực chi theo chế độ quy định; số thu chưa ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước được tiếp tục theo dõi quản lý để ghi thu, ghi chi vào ngân sách nhà nước khi đơn vị đã thực chi theo chế độ quy định.
Điều 15. Khoá sổ kế toán và xử lý kinh phí cuối năm
1. Cuối niên độ kế toán, đơn vị phải thực hiện khóa sổ kế toán theo chế độ. Trước khi khoá sổ kế toán, đơn vị phải thực hiện công tác tự kiểm tra công tác tài chính, kế toán tại đơn vị theo Quyết định số 67/QĐ-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài chính; tổ chức kiểm kê tài sản cố định, vật tư hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu, phải trả, tồn quỹ tiền mặt, số dư tài khoản tiền gửi…có đến thời điểm cuối năm; đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán với chứng từ thu, chi ngân sách của đơn vị và số liệu của cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước, bảo đảm cân đối và khớp đúng về tổng số và chi tiết.
2. Cuối ngày 31 tháng 12, dự toán ngân sách giao cho đơn vị nhưng chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết (gọi là số dư dự toán) và hết thời gian chỉnh lý quyết toán nhưng số tạm ứng chưa quyết toán với kho bạc nhà nước (gọi là số dư tạm ứng) thì không được chi tiếp và bị huỷ bỏ, trừ số dư dự toán, tạm ứng của các trường hợp sau:
2.1 Các trường hợp kho bạc có trách nhiệm chuyển sang ngân sách năm sau chi tiếp và không phải làm thủ tục xét chuyển gồm:
a) Kinh phí giao tự chủ của các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính;
b) Kinh phí hoạt động thường xuyên của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính;
c) Kinh phí thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện chương trình, dự án, đề tài được cấp có thẩm quyền giao hoặc hợp đồng ký kết với Chủ nhiệm chương trình;
d) Kinh phí phân giới, cắm mốc biên giới;
đ) Kinh phí thực hiện cải cách tiền lương;
e) Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;
g) Các khoản kinh phí khác được phép tiếp tục sử dụng theo chế độ quy định.
2.2 Các trường hợp thuộc diện được cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho chi tiếp vào năm sau gồm:
a) Các nhiệm vụ chi được bổ sung vào quý IV;
b) Các nhiệm vụ chi khắc phục dịch bệnh, hoả hoạn, thiên tai;
c) Vốn đối ứng các dự án ODA, viện trợ không hoàn lại đang trong thời gian thực hiện dự án;
d) Các trương hợp triển khai chậm do nguyên nhân khách quan, các nhiệm vụ phải thực hiện tiếp trong năm sau nhưng năm sau không bố trí dự toán...
2.3 Việc xét chuyển số dư dự toán thực hiện như sau:
a) Các đơn vị sử dụng ngân sách có văn bản đề nghị kèm theo tài liệu liên quan theo mẫu biểu quy định (bản chính) gửi đơn vị dự toán cấp trên trực tiếp;
b) Thời hạn các đơn vị dự toán cấp II, III trực thuộc Bộ gửi văn bản đề nghị kèm theo tài liệu liên quan theo mẫu biểu quy định (bản chính) về Bộ chậm nhất đến hết ngày 10 tháng 02 năm sau. Các đơn vị dự toán cấp II tự qui định thời gian gửi hồ sơ xét chuyển cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc để đảm bảo thời gian tổng hợp gửi về Bộ theo quy định.
c) Vụ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và gửi hồ sơ xét chuyển kèm theo tài liệu liên quan (bản chính) đến Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 năm sau.
d) Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn bản cho chuyển số dư dự toán sang ngân sách năm sau chi tiếp, các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm hạch toán, quyết toán vào ngân sách năm sau theo chế độ quy định.
đ) Hết ngày 15 tháng 3 của năm sau liền kề, các trường hợp không có văn bản của cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho chuyển số dư dự toán hoặc số dư tạm ứng sang ngân sách năm sau chi tiếp thì số dư dự toán bị huỷ bỏ và số dư tạm ứng được thu hồi bằng cách giảm trừ vào dự toán ngân sách năm sau.
Điều 16. Kiểm tra công tác kế toán
Đơn vị dự toán các cấp theo chức năng nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra kế toán thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ thu nộp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách các cấp. Trong quá trình kiểm tra kế toán, nếu phát hiện các khoản thu, khoản chi không đúng chế độ thì phải kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quyết toán ngân sách nhà nước
1. Trách nhiệm lập, báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị dự toán.
1.1 Cuối quý, năm các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện đối chiếu số thu nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ, số chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng cả về tổng số và chi tiết theo Chương, Loại, Khoản, Mục và Tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước trước khi lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.
1.2 Quyết toán của các đơn vị sử
Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Văn bản pháp luật |
Quyết định
Các bài viết liên quan đến Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, Quyết định
Tin mới nhất Quyết định
Tin xem nhiều nhất Quyết định
Quyết định 2398/QĐ-BTNMT năm 2009 ban hành Quy chế quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Tại Quyết định của trang Văn Bản Mua Bán Nhanh, 03/06/2023 15:48:02
Từ khóa tìm kiếm liên quan Phạm Khôi Nguyên
Tin nổi bật Quyết định