Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành, 73947, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 29/12/2009 09:10:00Số hiệu: 34/2009/QĐ-UBND | Ngày ban hành: 29 tháng 12 năm 2009 |
Loại văn bản: Quyết định | Người ký: Trần Thanh Trung |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2009/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 29 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ hoạt động môi trường;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê;
Căn cứ Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình Hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009-2015 và Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định Hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 3268/SKH&ĐT-TTXTĐT ngày 16/12/2009 của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và các Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 22/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về khuyến khích, ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ KHUYẾN KHÍCH, HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cam kết thực hiện các chính sách khuyến khích hỗ trợ, ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư; Luật Công nghệ thông tin; Luật Chuyển giao công nghệ; Luật Công nghệ cao; Luật Đất đai; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật về thuế, về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư. Ngoài các chính sách chung, Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các điều khoản quy định dưới đây.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang bảo đảm thực hiện đầy đủ, thuận lợi, nhanh chóng và ổn định lâu dài những chính sách khuyến khích phát triển, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới, ưu đãi hơn cho nhà đầu tư so với ưu đãi trong Quy định này, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi bổ sung theo quy định mới.
Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới về hỗ trợ, ưu đãi thấp hơn mức hỗ trợ, ưu đãi đã cấp cho dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các hỗ trợ, ưu đãi đã được cấp trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.
Điều 3. Phạm vi áp dụng
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới hoặc dự án đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
a) Dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu đãi đầu tư trong Phụ lục I đính kèm.
b) Dự án đầu tư vào địa bàn ưu đãi đầu tư trong Phụ lục II đính kèm.
c) Dự án đầu tư vào lĩnh vực xã hội hóa trong Phụ lục III đính kèm.
d) Các hoạt động bảo vệ môi trường và các sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường quy định trong Danh mục hoạt động, sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường - Phụ lục IV đính kèm.
đ) Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 - Phụ lục V đính kèm.
e) Dự án nhà ở thu nhập thấp tại khu vực đô thị và dự án nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê.
g) Các hoạt động khoa học công nghệ lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng như: tham gia Giải thưởng chất lượng Việt Nam; Công bố tiêu chuẩn áp dụng; Chứng nhận hợp chuẩn; Chứng nhận hợp quy; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và các biện pháp cải tiến năng suất.
2. Đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực nói tại điểm a khoản 1 Điều này được đầu tư trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp có chính sách ưu đãi đầu tư riêng thì nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đó. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp không có chính sách ưu đãi đầu tư riêng, hoặc có nhưng không ưu đãi bằng Quy định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo Quy định này.
Điều 4. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được áp dụng hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trong quy định này bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Cơ sở ngoài công lập.
Các đối tượng này gọi chung là nhà đầu tư.
Điều 5. Cơ sở ngoài công lập
Cơ sở ngoài công lập là cơ sở do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân, nhóm cá nhân hoặc cộng đồng dân cư thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tự bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 6. Cơ sở thực hiện xã hội hóa
Cơ sở thực hiện xã hội hóa là cơ sở thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ. Gồm các cơ sở dưới đây:
1. Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư chung trên địa bàn tỉnh. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi là UBND cấp huyện) tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý về đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong các khu công nghiệp. Trưởng Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong các khu công nghiệp.
Điều 9. Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý về đầu tư theo quy định của pháp luật.
Điều 10. UBND cấp huyện chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư tại địa phương mình theo đúng thẩm quyền phân cấp do pháp luật quy định.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
Điều 11. Hỗ trợ đào tạo nghề
1. Các doanh nghiệp sản xuất thành lập mới có sử dụng từ 200 lao động trở lên (riêng lĩnh vực công nghệ thông tin, từ 20 lao động trở lên; địa bàn huyện Tân Phú Đông từ 100 lao động trở lên) được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn cho người lao động có hộ khẩu tại Tiền Giang trong thời gian 02 (hai) năm đầu kể từ khi có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề.
Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng; và tổng mức hỗ trợ theo thời gian quy định đào tạo nghề không quá 1.500.000 đồng/người.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.
Nguồn kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề hàng năm do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn sẽ được phân bổ và chi trả trực tiếp cho các cơ sở dạy nghề trong tỉnh.
Điều 12. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
1. Doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020, theo Quyết định số 4135/QĐ-UBND ngày 18/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hưởng một số chính sách phát triển theo Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 và một số chính sách khuyến khích phát triển.
2. Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật được hỗ trợ xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chính phủ và Quyết định số 3616/QĐ-UBND ngày 05/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng Quỹ Xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% chi phí cấu thành gian hàng, chi phí tuyên truyền quảng bá cho tham gia hội chợ triển lãm xuất khẩu trong nước.
- Hỗ trợ 50% chi phí vé máy bay, chi phí thuê gian hàng tại hội chợ triển lãm đa ngành hoặc chuyên ngành tại nước ngoài.
Sở Công Thương hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết hỗ trợ xúc tiến thương mại và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 13. Hỗ trợ đầu tư và sau đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ thuộc ngành, nghề quy định ở Điều 5 - Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 và Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 05/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế trên thì được hỗ trợ đầu tư và sau đầu tư từ Quỹ khuyến công của tỉnh và các quy định hiện hành khác có liên quan.
Sở Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ, thủ tục, trình tự giải quyết việc hỗ trợ sau đầu tư và tổ chức thực hiện theo quy định.
Điều 14. Hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động nghiên cứu triển khai, ứng dụng khoa học - công nghệ, sản xuất thực nghiệm trên địa bàn tỉnh, có đăng ký đề tài, dự án tại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của tỉnh được hỗ trợ, ưu đãi theo Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo Quy định này.
Điều 15. Hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực
1. Nhà đầu tư sản xuất, kinh doanh các sản phẩm (trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại và dịch vụ) được xác định là doanh nghiệp chủ lực và sản phẩm chủ lực được hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực theo Quyết định số 21/2009/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy định Hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2009 - 2015, gồm các hỗ trợ:
- Hỗ trợ sản xuất giống phục vụ cho phát triển vùng nguyên liệu.
- Hỗ trợ thực hiện các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm.
- Hỗ trợ nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp.
- Hỗ trợ xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu.
- Hỗ trợ hình thành, giữ vững và bảo vệ nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm hàng hóa, chống hàng gian, hàng giả.
- Hỗ trợ đổi mới công nghệ; nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
- Hỗ trợ về thông tin và tiếp cận nguồn tài chính.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải và xây dựng hệ thống bảo vệ môi trường.
- Hỗ trợ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ phát triển các hợp tác xã khi tham gia xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn tiên tiến.
Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn mức hỗ trợ, thủ tục giải quyết các hỗ trợ nói trên.
2. Doanh nghiệp chủ lực và sản phẩm chủ lực được xác định theo các tiêu chuẩn, tiêu chí và điều kiện quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực tỉnh Tiền Giang, giai đoạn 2009 - 2015 theo Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chuyển giao công nghệ, bao gồm cả việc góp vốn bằng công nghệ để thực hiện các dự án đầu tư tại tỉnh theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Giá trị của công nghệ dùng để góp vốn hoặc giá trị của công nghệ được chuyển giao do các bên thỏa thuận và được xác định tại hợp đồng chuyển giao công nghệ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích việc chuyển giao vào tỉnh các công nghệ tiên tiến, công nghệ nguồn và công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, chất lượng sản phẩm; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; khuyến khích việc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng công nghệ.
3. Quyền và nghĩa vụ của các bên chuyển giao công nghệ, quy trình và thủ tục chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Điều 17. Hỗ trợ quảng cáo sản phẩm trên website tỉnh Tiền Giang
Các doanh nghiệp tham gia quảng cáo sản phẩm trên website Tiền Giang được tỉnh hỗ trợ như sau:
- Miễn phí đối với các doanh nghiệp trong Danh sách các doanh nghiệp tham gia phát triển sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
- Giảm 15% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 06 tháng.
- Giảm 25% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 01 năm.
- Giảm 35% trên số tiền phải trả cho các hợp đồng có thời gian quảng cáo là 02 năm.
Ban Biên tập website tỉnh Tiền Giang hướng dẫn cụ thể thủ tục, trình tự giải quyết hỗ trợ.
Điều 18. Hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Căn cứ vào quy hoạch, nhu cầu phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, Ủy ban nhân dân tỉnh kêu gọi các nhà đầu tư tham gia vào lĩnh vực này.
2. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tỉnh hỗ trợ như sau:
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất (đối với nhà đầu tư trong nước) hoặc cho thuê đất (đối với nhà đầu tư trong nước, nước ngoài) theo giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành áp dụng vào thời điểm giao đất, cho thuê đất. Nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng phải đảm bảo tiến độ xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo như giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Đối với dự án do nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư công trình hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án hỗ trợ việc bồi thường, di dời, giải tỏa, hỗ trợ tái định cư hộ dân trên diện tích đất xây dựng dự án.
- Đối với dự án do nhà đầu tư tự bỏ vốn để thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư công trình hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án hỗ trợ nhà đầu tư lập phương án bồi thường tổng thể, hỗ trợ, tái định cư theo đúng pháp luật và tạo thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hộ dân trên diện tích đất xây dựng dự án.
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét hỗ trợ một phần chi phí giải phóng mặt bằng hoặc một phần chi phí đầu tư các hạng mục công trình hạ tầng trong cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng không quá 15% chi phí hợp lý. Phần vốn ngân sách hỗ trợ được quyết toán theo quy định của Nhà nước.
- Tỉnh giao đất có thu tiền sử dụng đất để nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư xây dựng công trình hạ tầng, làm khu tái định cư cho các hộ dân bị di dời, giải tỏa do thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Giá giao đất tái định cư được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở căn cứ vào bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hằng năm, và các điều kiện cụ thể của từng dự án.
3. Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ, cân đối nguồn ngân sách địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí trong kế hoạch ngân sách chung.
Điều 19. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề
1. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp
2. Căn cứ các dự án đầu tư khu, cụm công nghiệp, làng nghề trong Danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố, các sở, ngành và UBND cấp huyện lập, hoặc phối hợp lập và đăng ký Sở Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề. Trong đó:
- Đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi triển khai đầu tư dự án lập và đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
- Đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với sở ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi triển khai đầu tư dự án lập và đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào cụm công nghiệp.
- Đối với dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật làng nghề, UBND cấp huyện nơi thực hiện làng nghề chủ trì, phối hợp với sở ngành có liên quan lập và đăng ký kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội bên ngoài làng nghề.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm của tỉnh, cân đối nguồn ngân sách địa phương đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch bố trí vốn ngân sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề.
4. Đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng phù hợp quy hoạch phát triển công nghiệp của tỉnh, tùy theo từng dự án cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu (điện, cấp thoát nước, giao thông...) đến hàng rào doanh nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá tổng số tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất doanh nghiệp phải nộp.
Điều 20. Hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển và dịch vụ đầu tư
1. Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ hoặc giới thiệu hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển đối với dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực quan trọng có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững nhưng không được ngân sách nhà nước cấp phát và không được ngân hàng thương mại cho vay theo điều kiện thông thường vì có yếu tố rủi ro.
b) Phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Phù hợp với quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Việc hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân không phân biệt thành phần kinh tế thực hiện các dịch vụ hỗ trợ đầu tư sau:
a) Tư vấn đầu tư, tư vấn quản lý.
b) Tư vấn về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
c) Dạy nghề, đào tạo kỹ thuật và kỹ năng quản lý.
d) Cung cấp thông tin về thị trường, thông tin khoa học - kỹ thuật, công nghệ và các thông tin kinh tế, xã hội mà nhà đầu tư yêu cầu.
đ) Tiếp thị, xúc tiến đầu tư và thương mại.
e) Thành lập các trung tâm thiết kế, thử nghiệm để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Điều 21. Giá thuê đất
Nhà đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh cho thuê đất của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư vào lĩnh vực, hoặc địa bàn quy định tại Điều 3 của Quy định này, được hưởng ưu đãi về đơn giá thuê đất. Đơn giá thuê đất một năm được xác định từ 0,25% đến 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Trong trường hợp đất xây dựng dự án là đất do nhà đầu tư đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê, đơn giá thuê đất là đơn giá trúng đấu giá và không được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất theo Điều 22 Quy định này.
Điều 22. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất và có thu tiền sử dụng đất có dự án đầu tư thuộc khoản 1 Điều 3 của Quy định này:
1. Được miễn tiền sử dụng đất theo các quy định tại:
- Khoản 1 và 3 Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ.
- Điều 6 Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
- Điều 6 và Điều 10 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
- Điều 5 Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê và Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
2. Được giảm tiền sử dụng đất theo qui định tại:
- Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP.
- Điều 6, Điều 10 và Điều 11 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 23. Miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước
Nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước không qua đấu giá tiền thuê đất và có thu tiền thuê đất đối với diện tích đất thực hiện dự án đầu tư thuộc khoản 1 Điều 3 của Quy định này:
1. Được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước theo qui định tại:
- Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Điều 6 và Điều 10 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ.
- Điều 5 Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 5 Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo qui định tại:
- Điều 13 và Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Điều 6 và Điều 10 Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/ 01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 24. Ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng
Các ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ ƯU ĐÃI CHO CƠ SỞ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA
Điều 25. Cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất
1. Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có, hoặc xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng để cho cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê với giá ưu đãi. Mức giá ưu đãi tối đa không bao gồm: tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và tiền lãi của cơ sở kinh doanh nhà, công trình, cơ sở hạ tầng.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ sở thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng trường học, bệnh viện, khu vui chơi, khu thể thao, bảo tàng, thư viện, nhà văn hóa, rạp hát, rạp chiếu phim... theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Giao đất, cho thuê đất
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức:
a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất.
b) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất.
c) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Riêng đối với đất đô thị, đất ở, căn cứ theo thực tế của địa phương và dự án đầu tư cụ thể, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất có thu tiền thuê đất, và quyết định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án.
Trường hợp chủ đầu tư đã thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt (kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư đó sẽ được ngân sách nhà nước hoàn trả.
2. Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng cơ sở thực hiện xã hội hóa có nguyện vọng được thực hiện theo phương thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê để thực hiện dự án đầu tư (không yêu cầu miễn giảm tiền sử dụng đất thì được thực hiện theo quy định hiện hành. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được trừ chi phí bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện (nếu có) vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; được tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài sản của dự án đầu tư; và có các quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
3. Trường hợp có từ 02 (hai) nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa sẽ thực hiện phương thức đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng cao nhất các tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm, chất lượng, khả năng tài chính.Việc đấu thầu dự án thực hiện theo Thông tư 03/2009/TT-BKH ngày 16/4/2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
4. Cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất hợp pháp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản theo quy định của pháp luật. Trình tự và thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
5. Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch và đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Khi hết thời hạn được giao đất, thuê đất nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, hoặc bị giải thể, chuyển đi nơi khác thì phải trả lại đất đã được giao cho Nhà nước.
Trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, thực hiện không đúng tiến độ dự án xã hội hóa (mà không được Ủy ban nhân dân tỉnh cho điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án), không có hiệu quả thì nhà nước sẽ thu hồi lại đất.
6. Khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ sở thực hiện xã hội hóa không được tính giá trị đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất làm tài sản thế chấp để vay vốn.
7. Cơ sở thực hiện xã hội hóa không được chuyển nhượng đất đã được Nhà nước giao để thực hiện dự án xã hội hóa. Trường hợp được chuyển nhượng, theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải bảo đảm không làm thay đổi mục đích sử dụng đất phục vụ hoạt động xã hội hóa. Trong trường hợp này, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ thực hiện việc thu hồi lại đất đã giao cho chủ đầu tư cũ để giao đất, hoặc cho thuê đất đối với chủ đầu tư mới theo quy định của pháp luật hiện hành về đất đai.
Điều 27. Lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm phí sử dụng hạ tầng theo quy định của pháp luật đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa.
2. Cơ sở thực hiện xã hội hóa được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu và các quy định hiện hành.
Điều 28. Thuế suất và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế suất và thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hóa của cơ sở thực hiện xã hội hóa thực hiện theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường. Cụ thể:
- Áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập trước ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo nguyên tắc: thời gian hưởng ưu đãi theo các quy định trước đây đã hết thì được hưởng thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời gian hưởng ưu đãi theo quy định trước đây vẫn còn thì tiếp tục được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP sau khi trừ đi thời gian đã được hưởng ưu đãi trước đây.
- Cơ sở thực hiện xã hội hóa mới thành lập kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo.
- Riêng cơ sở thực hiện xã hội hóa được thành lập mới kể từ ngày Nghị định 69/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành tại các huyện Tân Phước, Gò Công Đông, Gò Công Tây và Tân Phú Đông, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động.
- Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa có nhiều loại hình kinh doanh khác nhau phải tổ chức hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động xã hội hóa để được áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP.
Cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ các hoạt động khác ngoài các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hóa quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chính sách ưu đãi về tín dụng
Cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc danh mục các loại hình, bảo đảm các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn do Thủ tướng Chính phủ quyết định, được vay vốn tín dụng đầu tư hoặc hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của nhà nước.
Điều 30. Huy động vốn
Cơ sở thực hiện xã hội hóa được phép huy động vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
Điều 31. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
Người lao động thuộc cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành - Văn bản pháp luật | Quyết định
Các bài viết liên quan đến Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành, Quyết định
- 18/09/2020 Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND: Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên... 1501
- 04/07/2020 Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg: Quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công... 2027
- 04/07/2020 Quyết định số 155/QĐ-BTC về danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng,... 1862
- 27/08/2008 Quyết định 93/2008/QĐ-UBND ban hành Đơn giá dịch vụ công ích đô thị đối với công tác thu... 2086
- 26/01/2010 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên... 819
- 26/01/2010 Quyết định 412/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Điều hành Dự án trồng... 813
Tin mới nhất Quyết định
Tin xem nhiều nhất Quyết định
Quyết định 34/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Tại Quyết định của trang Văn Bản Mua Bán Nhanh, 21/03/2023 11:52:56
Từ khóa tìm kiếm liên quan Trần Thanh Trung
Tin nổi bật Quyết định