Quyết định 77/2007/QĐ-UB Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Quyết định 77/2007/QĐ-UB Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành, 59926, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 10/12/2007 09:10:00Số hiệu: 77/2007/QĐ-UB | Ngày ban hành: 10 tháng 12 năm 2007 |
Loại văn bản: Quyết định | Người ký: Vương Bình Thạnh |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2007/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 10 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về bổ sung, sửa đổi một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về ban hành quy chế quản lý khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/02/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 1240/KHĐT.ĐKKD ngày 29/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, thủ trưởng các sở, ngành liên quan và chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-UBND ngày 10/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng áp dụng:
Các nhà đầu tư là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Các dự án thuộc Danh mục dự án kêu gọi đầu tư được chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ.
b) Đối với việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án không thuộc quy định tại điểm a khoản 2 điều này sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Một số từ ngữ, khái niệm trong Quy định này được hiểu như sau:
1. Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất (sau đây gọi tắt là đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư) là quá trình lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện đầu tư dự án trên diện tích đất được xác định, đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội đúng theo quy hoạch được phê duyệt.
2. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam được quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005.
3. Bên mời thầu là tổ chức, cơ quan Nhà nước được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Bảo đảm dự thầu là việc nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Điều 3. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư
1. Đấu thầu rộng rãi: áp dụng trong trường hợp có từ hai nhà đầu tư cùng quan tâm và đăng ký tham gia đầu tư một danh mục dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án được thực hiện thông qua đấu thầu theo Quy định này.
2. Chỉ định nhà đầu tư:
Việc chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án theo quy định tại Điều 22 của Quy định này và được áp dụng trong trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tham gia đầu tư dự án trong danh mục dự án kêu gọi đầu tư được công bố và không có nhà đầu tư khác đăng ký tham gia đầu tư sau thời hạn 30 ngày kể từ khi công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
b) Trường hợp chỉ định khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 4. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
1. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Địa điểm đầu tư được xác định rõ;
b) Có đủ các thông số về chỉ tiêu quy hoạch xây dựng trên cơ sở quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác (nếu có);
2. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng được duyệt, các Sở, ngành, huyện, thị, thành đề xuất danh mục các dự án kêu gọi đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, được tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, được tổ chức giới thiệu và đăng tải liên tục trên cổng giao tiếp điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trên trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang.
Điều 5. Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư gồm:
1. Các dự án thuộc danh mục kêu gọi đầu tư quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Quy định này có từ hai nhà đầu tư trở lên đăng ký tham gia đầu tư;
2. Các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Điều 6. Điều kiện tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Bên mời thầu chỉ được tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi dự án có đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc danh mục dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Điều 5 của Quy định này;
2. Có hồ sơ mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Có giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt không thấp hơn khung giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hiệu lực.
Đối với các trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án đầu tư thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải xác định được suất đầu tư cơ sở hạ tầng. Suất đầu tư hạ tầng là cơ sở để xác định các khoản đóng góp của nhà đầu tư vào ngân sách Nhà nước.
Điều 7. Điều kiện tham dự đấu thầu của nhà đầu tư
Nhà đầu tư tham dự đấu thầu phải đảm bảo có đủ các điều kiện sau:
1. Điều kiện riêng:
a) Đối với nhà thầu là tổ chức:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác;
- Hạch toán kinh tế độc lập;
b) Đối với nhà thầu là cá nhân:
- Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật;
- Đăng ký hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Điều kiện chung:
a) Có năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của dự án;
b) Chỉ được tham gia một đơn dự thầu dù là đơn phương hay liên danh dự thầu đối với một dự án.
Trường hợp liên danh dự thầu thì phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đại diện của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên;
Không cho phép 02 doanh nghiệp trở lên thuộc cùng một tổng công ty, tổng công ty với công ty thành viên, công ty mẹ và công ty con, doanh nghiệp liên doanh với một bên góp vốn trong liên doanh cùng tham gia đấu thầu trong một dự án.
c) Có báo cáo và chịu trách nhiệm về tính trung thực về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
d) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ tồn đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể.
Điều 8. Bên mời thầu
Căn cứ quy mô, tính chất của dự án tổ chức đấu thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao bên mời thầu tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư như sau:
1. Sở Xây dựng: làm bên mời thầu các dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các khu dân cư tập trung, các khu đô thị mới, dự án cải tạo chỉnh trang các khu đô thị, nhà ở hiện có, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, 4 và điểm a khoản 5 Điều này.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh, các dự án đăng ký đầu tư sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp tập trung của tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư vào khu kinh tế cửa khẩu do Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu tỉnh quản lý.
4. Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh: làm bên mời thầu các dự án đầu tư vào các khu du lịch do Ban Quản lý các khu du lịch tỉnh quản lý.
5. Các dự án sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh:
a) Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng khu dân cư nông thôn do huyện, thị, thành quản lý theo phân cấp của tỉnh.
b) Các Sở quản lý chuyên ngành làm bên mời thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
6. Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh làm bên mời thầu các dự án kêu gọi đầu tư đối với các khu đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý.
7. Các dự án khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi phê duyệt danh mục kế hoạch đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 9. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
1. Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu (gọi tắt là tổ chuyên gia) do bên mời thầu quyết định thành lập trước khi chuẩn bị hồ sơ mời thầu, đối với các dự án đầu tư khu đô thị mới. Tổ chuyên gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
a) Thành phần tổ chuyên gia bao gồm Lãnh đạo bên mời thầu là tổ trưởng; thành viên tổ chuyên gia là đại diện các Sở, ban, ngành, huyện, thị, thành có liên quan: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành và đại diện Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành nơi có dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành là bên mời thầu, thành phần tổ chuyên gia là đại diện các Phòng, ban chức năng liên quan và mời đại diện các Sở, ngành tham gia (nếu cần thiết).
c) Căn cứ vào tính chất của dự án, bên mời thầu có thể mời thêm chuyên gia về kỹ thuật, công nghệ, tài chính, pháp lý và các vấn đề liên quan khác tham gia tổ chuyên gia.
2. Tiêu chuẩn đối với thành viên Tổ chuyên gia:
a) Có trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm theo yêu cầu của dự án;
b) Có ít nhất 3 năm làm việc trong lĩnh vực liên quan.
3. Tổ chuyên gia có trách nhiệm: Tư vấn cho bên mời thầu trong việc chuẩn bị hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu; đánh giá và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được duyệt.
4. Thành viên tổ chuyên gia không được tham gia thẩm định kết quả đấu thầu.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của bên mời thầu
1. Trách nhiệm:
a) Chuẩn bị các điều kiện để tổ chức đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu; tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định hiện hành.
c) Tham gia, phối hợp với nhà đầu tư trúng thầu và Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị, thành nơi có dự án để tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Quyền hạn:
Nguồn thu được về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với các dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc huyện, thị, thành quản lý và đồng thời là bên mời thầu thì ngân sách huyện, thị, thành được hưởng theo quy định của tỉnh về tỷ lệ phần trăm nguồn thu giữa các cấp ngân sách.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
1. Quyền của nhà đầu tư: được yêu cầu cung cấp hồ sơ mời thầu và giải đáp các thông tin liên quan đến hồ sơ mời thầu; được giao hoặc cho thuê đất theo kết quả trúng thầu; dự án đầu tư của nhà đầu tư sẽ được phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; các quyền khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nghĩa vụ:
a) Chấp hành quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy định tại Quy định này và kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Lập đầy đủ các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định; lập đầy đủ các thủ tục về đất đai và môi trường để cơ quan nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định. Trường hợp phải bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định.
c) Chấp hành về trình tư,̣ thủ tục đầu tư theo quy định hiện hành.
d) Nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo kết quả trúng thầu trong thời hạn quy định tại văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu.
đ) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Dự toán chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư (chi phí cho công tác chuẩn bị các thủ tục, hồ sơ mời thầu, đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu và thẩm định kết quả đấu thầu) do bên mời thầu lập thẩm định, phê duyệt.
2. Chi phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư chi từ nguồn ngân sách tỉnh đối với bên mời thầu là các Sở, ngành thuộc tỉnh hoặc nguồn ngân sách huyện, thị, thành đối với bên mời thầu là Uỷ ban nhân dân huyện, thị, thành.
3. Bên mời thầu quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định sau khi xác định được nhà đầu tư trúng thầu.
Chương II
QUY TRÌNH, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 13. Quy trình tổ chức đấu thầu
Quy trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
1. Chuẩn bị đấu thầu: trình duyệt giá sàn thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, lập, trình duyệt hồ sơ mời thầu;
2. Tổ chức đấu thầu: thông báo mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, đóng thầu;
3. Xét thầu: mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;
4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu và công bố trúng thầu.
Điều 14. Hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu do bên mời thầu lập, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Nội dung của hồ sơ mời thầu theo quy định tại Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này.
2. Thông báo mời thầu: hồ sơ mời thầu sau khi được duyệt, bên mời thầu gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư đăng ký tham gia dự thầu và thông báo mời thầu công khai bắt buộc trên Báo An Giang tối thiểu 3 kỳ liên tục trước khi phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu; đăng tải trên cổng giao tiếp điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư An Giang; đăng tin trên tờ báo về đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 15. Hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu do nhà đầu tư tham gia đấu thầu lập trên cơ sở hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hồ sơ dự thầu bao gồm:
a) Đơn dự thầu;
b) Các văn bản khác liên quan;
c) Thuyết minh ý tưởng đầu tư dự án;
d) Các tài liệu khác theo quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Quy định này.
Điều 16. Bảo đảm dự thầu
1. Nhà đầu tư tham dự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư phải nộp tiền bảo đảm dự thầu bằng 1% giá trị tiền sử dụng đất được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu theo khung giá đất hiện hành của tỉnh nhưng tối đa không quá 2 (hai) tỷ đồng (áp dụng cho tất cả các trường hợp giao đất, cho thuê đất có thu tiền hoặc miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất).
2. Tiền bảo đảm dự thầu sẽ được trả lại cho nhà đầu tư không trúng thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
Đối với nhà đầu tư trúng thầu: sẽ được hoàn trả ngay sau khi nhà đầu tư có quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của cấp có thẩm quyền và hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ tài chính khác theo kết quả trúng thầu được duyệt.
3. Tiền bảo đảm dự thầu không hoàn trả lại cho nhà đầu tư và nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp sau:
a) Nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo kết quả trúng thầu của bên mời thầu, nhà đầu tư trúng thầu không đến nhận quyết định trúng thầu hoặc từ chối nhận kết quả đấu thầu mà không có lý do chính đáng.
c) Các trường hợp xử lý nhà đầu tư vi phạm trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 28 Quy định này.
Điều 17. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu và thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu
1. Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu. Thời gian cụ thể được quy định trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ mời thầu khi chưa đến thời hạn đóng thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu trước thời điểm đóng thầu ít nhất là 10 ngày để các nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ dự thầu.
2. Thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu được quy định cụ thể trong hồ sơ mời thầu nhưng tối đa không quá 90 ngày kể từ thời điểm đóng thầu. Trường hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng không quá 30 ngày.
Điều 18. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu cụ thể cho từng dự án. Việc đánh giá, xếp hạng các nhà đầu tư dựa trên các tiêu chí sau:
1. Tiêu chuẩn về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu: các hồ sơ dự thầu hợp lệ khi đảm bảo đáp ứng tất cả các điều kiện dưới đây:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
b) Đơn dự thầu: đơn dự thầu phải được thể hiện đầy đủ và có chữ ký của người đại diện hợp pháp của nhà đầu tư dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với liên danh dự thầu, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký, trừ trường hợp trong văn bản thỏa thuận liên danh có quy định các thành viên còn lại ủy quyền cho thành viên đại diện liên danh ký đơn dự thầu.
c) Hồ sơ dự thầu đảm bảo thành phần và tính pháp lý theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu được duyệt.
d) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá bỏ thầu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất trên 1m2 không được thấp hơn giá sàn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được duyệt.
đ) Có báo cáo về việc chấp hành tốt pháp luật đất đai đối với phần diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo thang điểm 100. Chi tiết cho từng tiêu chí đánh giá như sau:
a) Ý tưởng đầu tư dự án của nhà đầu tư (40 điểm): đánh giá qua tiêu chí mục tiêu, quy mô dự án phù hợp với quy hoạch được duyệt; suất đầu tư/m2 đất; tiến độ xây dựng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
b) Năng lực tài chính (40 điểm).
Năng lực tài chính được đánh giá qua tiêu chí sau:
- Quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu: tối thiểu không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án theo khái toán được xác định trong hồ sơ mời thầu;
Đối với các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư đô thị có quy mô diện tích dưới 20 ha thì quy mô nguồn vốn thuộc sở hữu không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án (theo dự kiến của nhà đầu tư).
- Khả năng huy động vốn của nhà đầu tư (kèm theo tài liệu chứng minh: báo cáo tài chính trong 2 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận thực hiện nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư).
c) Kinh nghiệm đầu tư, kinh doanh các dự án tương tự (20 điểm).
3. Tiêu chuẩn đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính:
a) Đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: đánh giá thông qua tiêu chí nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có).
b) Đối với dự án thuộc diện miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: ưu tiên nhà đầu tư cam kết hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng (nếu có).
Điều 19. Mở thầu, xét thầu
1. Mở thầu: bên mời thầu tiến hành mở thầu theo trình tự sau:
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật”, việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu đúng theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu.
b) Thành phần buổi mở thầu bao gồm đại diện bên mời thầu, đại diện các nhà đầu tư (người có thẩm quyền hoặc đại diện được ủy quyền bằng văn bản), tổ chuyên gia giúp việc bên mời thầu và đại diện các cơ quan liên quan. Việc mở thầu không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của nhà đầu tư.
c) Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá và xem xét.
d) Kết thúc buổi mở thầu, bên mời thầu lập biên bản mở thầu ghi lại những nội dung dự thầu cơ bản của các hồ sơ dự thầu và có ký xác nhận của đại diện các đơn vị tham dự buổi mở thầu.
2. Xét thầu: tổ chuyên gia tư vấn xét thầu tiến hành xét thầu theo trình tự sau:
a) Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu, bao gồm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu, làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần thiết). Các hồ sơ dự thầu đáp ứng phần đánh giá sơ bộ được xem xét tiếp phần đánh giá chi tiết.
b) Đánh giá chi tiết:
b.1. Đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực tài chính, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo tiêu chuẩn và thang điểm đánh giá chi tiết được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu. Các nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá từ 70 điểm trở lên được xếp vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá về mặt tài chính.
b.2. Đánh giá về cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính: các nhà đầu tư trong danh sách ngắn được tiếp tục đánh giá về tài chính thông qua giá bỏ thầu nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng (nếu có).
b.3. Xác định nhà đầu tư trúng thầu: nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn sẽ được kiến nghị làm đơn vị trúng thầu như sau:
- Đối với dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất: là nhà đầu tư có tổng giá trị nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức cam kết số tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất.
- Đối với dự án thuộc diện được miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất: là nhà đầu tư có mức cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất hoặc là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá cao nhất trong trường hợp không có nhà đầu tư nào cam kết hỗ trợ.
c) Kết thúc xét thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo xét thầu làm cơ sở để bên mời thầu trình phê duyệt kết quả đấu thầu.
d) Thời hạn xét thầu: không quá 30 ngày kể từ ngày mở thầu.
Điều 20. Xử lý tình huống trong đấu thầu
1. Trường hợp sau khi hết thời hạn đăng ký mua hồ sơ theo thông báo mời thầu hoặc sau khi hết thời hạn nộp hồ sơ thầu theo thông báo mời thầu, có duy nhất 01 nhà đầu tư đăng ký hoặc nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tổ chức xét chọn nhà đầu tư đó theo các tiêu chuẩn của hồ sơ mời thầu được duyệt.
2. Hủy đấu thầu:
a) Hủy đấu thầu được áp dụng một trong các trường hợp sau:
a.1. Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã được nêu trong hồ sơ mời thầu;
a.2. Tất cả các hồ sơ dự thầu không đáp ứng được điều kiện tiên quyết của hồ sơ dự thầu hoặc không có nhà đầu tư nào đáp ứng được yêu cầu tối thiểu về số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm;
a.3. Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà đầu tư hoặc tất cả các nhà đầu tư có sự thông đồng tiêu cực tạo nên sự thiếu cạnh tranh trong đấu thầu, làm ảnh hưởng đến lợi ích của bên mời thầu.
b) Căn cứ vào quyết định của người có thẩm quyền, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo đến các nhà đầu tư tham gia đấu thầu về việc hủy đấu thầu.
c) Trách nhiệm tài chính khi hủy đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu.
3. Trường hợp có hai nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn có tổng giá trị tiền nộp sử dụng đất hoặc tiền thuê đất và mức tiền hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước lớn nhất bằng nhau thì thứ tự lựa chọn nhà đầu tư trúng thầu như sau:
a) Là nhà đầu tư có tổng số điểm đánh giá về ý tưởng đầu tư dự án, năng lực, kinh nghiệm cao nhất; trường hợp tổng điểm đánh giá tiếp tục bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lựa chọn nhà đầu tư có điểm đánh giá cao hơn theo thứ tự: kinh nghiệm; năng lực tài chính; ý tưởng đầu tư.
b) Những quy định khác tùy tính chất của dự án kêu gọi đầu tư.
Điều 21. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu
1. Căn cứ kết quả xét thầu của tổ chuyên gia, bên mời thầu trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kết quả trúng thầu. Bên mời thầu chỉ được công bố kết quả trúng thầu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nội dung văn bản phê duyệt kết quả trúng thầu:
a) Tên dự án;
b) Địa điểm, quy mô, phạm vi giới hạn tứ cận của dự án;
c) Nhà đầu tư trúng thầu;
d) Phương thức và thời hạn sử dụng đất;
đ) Giá trúng thầu tiền sử dụng hoặc tiền thuê 1m2 đất; tạm xác định tổng số tiền phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án có thu tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; số tiền cam kết hỗ trợ cho ngân sách Nhà nước (nếu có);
e) Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đất phải hoàn trả theo suất đầu tư hạ tầng được xác định trong hồ sơ mời thầu (nếu có) đối với các dự án thuộc đối tượng miễn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
g) Thời hạn khởi công, hoàn thành đưa dự án vào hoạt động.
Điều 22. Chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và thực hiện dự án
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án bằng văn bản chấp thuận sau khi xem xét hồ sơ đề nghị của nhà đầu tư.
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận nghiên cứu lập và triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư: nhà đầu tư gửi 08 bộ hồ sơ đến cơ quan đầu mối thẩm tra chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấp thuận địa điểm nghiên cứu lập và thực hiện dự án của nhà đầu tư, trong đó ghi rõ tên dự án, địa điểm xây dựng, quy mô dự án, tiến độ thực hiện dự án, nhu cầu sử dụng đất, đề xuất phương thức giao hoặc cho thuê đất, các cam kết về: nộp tiền sử dụng thuê đất hoặc thuê đất, mức hỗ trợ tiền cho ngân sách Nhà nước và các đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có);
b) Bản sao Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các tài liệu tương đương khác;
c) Thuyết minh về nội dung ý tưởng đầu tư gồm: tên dự án, địa điểm, mục tiêu, quy mô đầu tư; diện tích xây dựng (diện tích chiếm đất, diện tích sàn xây dựng), dự kiến vốn và nguồn vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ thực hiện vốn đầu tư, tiến độ xây dựng), nhu cầu sử dụng đất, hiệu quả sơ bộ về kinh tế - xã hội của dự án;
d) Báo cáo năng lực tài chính (do nhà đầu tư lập và chịu trách nhiệm trước pháp luật) và tài liệu chứng minh khả năng nguồn vốn đầu tư cho dự án của nhà đầu tư: báo cáo tài chính trong 02 năm gần nhất được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý thuế xác nhận nghĩa vụ đóng góp thuế vào ngân sách Nhà nước; cam kết của các tổ chức tham gia góp vốn hoặc cho vay để đầu tư.
đ) Báo cáo về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với phần diện tích đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nhà đầu tư tự khai báo và tự chịu trách nhiệm về tính trung thực của báo cáo).
e) Tài liệu liên quan về đất đai, quy hoạch: sơ đồ vị trí địa điểm xây dựng do nhà đầu tư đề xuất; các văn bản pháp lý liên quan về chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp pháp của nhà đầu tư); các thông tin về quy hoạch, đất đai được cơ quan có thẩm quyền cung cấp; các thông tin khác liên quan đến dự án và đề xuất khác của nhà đầu tư (nếu có).
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra lấy ý kiến của cơ quan liên quan, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận hoặc từ chối chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư.
a) Nội dung thẩm tra:
a.1. Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư;
a.2. Sự phù hợp của ý tưởng đầu tư dự án về quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất, lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và lĩnh vực cấm đầu tư theo quy định;
a.3. Năng lực tài chính của nhà đầu tư: nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Quy định này; khả năng huy động vốn của nhà đầu tư để thực hiện theo tiến độ của dự án;
a.4. Phương thức giao hoặc cho thuê đất, đơn giá tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, suất đầu tư hoàn trả kinh phí đã đầu tư cơ sở hạ tầng khu đất (nếu có)
b) Thời gian thẩm tra và chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập dự án đầu tư tại địa điểm xác định trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
c) Văn bản chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập và triển khai dự án đầu tư gồm các nội dung chủ yếu: tên nhà đầu tư, địa điểm nghiên cứu lập dự án, quy mô sử dụng đất dự kiến, phương thức, thời hạn, đơn giá thu tiền sử dụng đất hoặc giá thuê đất, hiệu lực của văn bản.
Thời hạn có hiệu lực của văn bản chấp thuận không quá 12 tháng kể từ ngày ký văn bản đến khi có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền theo quy định. Trường hợp quá thời gian quy định, do nguyên nhân khách quan, nhà đầu tư phải báo cáo giải trình rõ lý do và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn hiệu lực văn bản chấp thuận.
4. Đối với các trường hợp chỉ định nhà đầu tư mà nhà đầu tư đề xuất địa điểm đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, dự án áp dụng công nghệ cao, dự án có yêu cầu triển khai đáp ứng yêu cầu về tiến độ của tỉnh sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho từng loại hình dự án.
Điều 23. Triển khai thực hiện dự án sau khi công bố kết quả trúng thầu.
1. Nhà đầu tư trúng thầu có trách nhiệm:
a) Lập, tổ chức thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng hoặc đăng ký, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
b) Phối hợp với bên mời thầu triển khai các thủ tục thu hồi, giao đất hoặc cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và kết quả trúng thầu.
c) Phối hợp với Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của huyện, thị, thành nơi có dự án để tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng hoặc ký hợp đồng với Trung tâm Phát triển Quỹ đất của tỉnh để tổ chức giải phóng mặt bằng theo quy định trong trường hợp tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư khi chưa giải phóng mặt bằng.
d) Triển khai thực hiện dự án theo tiến độ dự án đầu tư và kết quả trúng thầu được duyệt. Riêng các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện theo kết quả đấu thầu được phê duyệt và các quy định của Quy chế khu đô thị mới của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006.
đ) Định kỳ 6 tháng báo cáo tình hình triển khai dự án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nhà đầu tư trúng thầu nếu có nhu cầu đề nghị điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt thì chỉ được thực hiện triển khai các bước đầu tư xây dựng khi cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh quy hoạch theo quy định trên nguyên tắc đảm bảo quyền lợi của Nhà nước, của nhà đầu tư và người thụ hưởng dịch vụ cung cấp của dự án.
3. Bên mời thầu có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhà đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện hoàn thành các thủ tục để giao đất (hoặc cho thuê đất) theo tiến độ, kết quả đấu thầu được phê duyệt và có trách nhiệm lập thủ tục giao đất hoặc thuê đất đúng tiến độ theo hồ sơ mời thầu cam kết; kịp thời phát hiện và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp nhà đầu tư trúng thầu vi phạm các quy định về việc chấp hành kết quả đấu thầu được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Các Sở, ngành, huyện, thị, thành theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư theo đúng các quy định củ
Quyết định 77/2007/QĐ-UB Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- Văn bản pháp luật |
Quyết định
Các bài viết liên quan đến Quyết định 77/2007/QĐ-UB Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành, Quyết định
Tin mới nhất Quyết định
Tin xem nhiều nhất Quyết định
Quyết định 77/2007/QĐ-UB Quy định về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Tại Quyết định của trang Văn Bản Mua Bán Nhanh, 01/04/2023 17:46:30
Từ khóa tìm kiếm liên quan Vương Bình Thạnh
Tin nổi bật Quyết định