Quyết định 983/2006/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Quyết định 983/2006/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành, 51771, Minh Nhật, Văn Bản Mua Bán Nhanh
, 07/06/2006 09:10:00Số hiệu: 983/2006/QĐ-BTM | Ngày ban hành: 07 tháng 06 năm 2006 |
Loại văn bản: Quyết định | Người ký: Trương Đình Tuyển |
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 983/2006/QĐ-BTM | Hà Nội, ngày 07 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 337/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế làm việc mẫu của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Thương mại.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 996/1998/TM-VP ngày 01 tháng 9 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ và cán bộ, công chức, nhân viên của Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 0983/2006/QĐ-BTM ngày 07 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, quan hệ công tác và trình tự giải quyết công việc của các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan Bộ Thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, đơn vị thuộc cơ quan Bộ Thương mại và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Bộ Thương mại.
2. Các Tham tán thương mại và Tuỳ viên thương mại ngoài việc tuân thủ quy định của Quy chế này còn phải tuân thủ theo Quy chế làm việc của Thương vụ ban hành kèm theo Quyết định số 0653/2004/QĐ-BTM ngày 26 tháng 5 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Lãnh đạo Bộ” là Bộ trưởng, các Thứ trưởng.
2. “Đơn vị thuộc cơ quan Bộ” là các Vụ, Cục, Ban, Thanh tra Bộ, Văn phòng Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và Văn phòng Bộ.
3. “Thủ trưởng đơn vị” là Vụ trưởng, Cục trưởng, Trưởng Ban, Chánh Thanh tra và Chánh Văn phòng.
4. “Lãnh đạo đơn vị” bao gồm Thủ trưởng đơn vị và Phó Thủ trưởng đơn vị.
5. “Văn bản” là tất cả các loại công văn, tài liệu thuộc các hình thức văn bản quy phạm pháp luật (Luật, Pháp lệnh, Lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị, Thông tư), văn bản hành chính (Quyết định cá biệt, Chỉ thị cá biệt, thông cáo, thông báo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy uỷ nhiệm, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận, hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển), văn bản chuyên ngành, văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, điều ước quốc tế được gửi đến Bộ Thương mại hoặc từ Bộ Thương mại gửi đi.
6. “Mạng eMOT” là mạng nội bộ ngành thương mại, có địa chỉ nội bộ là http://emot.
7. “Mạng MOT” là trang web của Bộ Thương mại trên internet, có địa chỉ là http://www.mot.gov.vn.
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
1. Bộ Thương mại là cơ quan của Chính phủ, làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, nhân viên thuộc cơ quan Bộ phải xử lý và giải quyết công việc đúng phạm vi trách nhiệm, thẩm quyền.
2. Trong phân công công việc, mỗi việc chỉ được giao một đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc đã được giao cho đơn vị thì Thủ trưởng đơn vị đó phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch, lịch làm việc và Quy chế làm việc, trừ trường hợp đột xuất hoặc có yêu cầu của cơ quan cấp trên.
4. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, nhân viên, đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, công khai, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Điều 5. Yêu cầu chung với cán bộ, công chức, nhân viên của Bộ
1. Thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và những quy định khác của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo đơn vị về việc hoàn thành công vụ của mình.
2. Làm việc với tinh thần tận tụy, sáng tạo, trung thực, không vụ lợi, không tham nhũng; tích cực học tập để nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ.
3. Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hiểu biết sâu sắc tình hình thực tiễn trong lĩnh vực mình đảm nhiệm, bám sát ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ để xử lý công việc được giao, đảm bảo khách quan, đúng đắn và kịp thời.
4. Chủ động phối hợp công tác, trao đổi thống nhất ý kiến về các vấn đề có liên quan, cung cấp thông tin hoặc tiến hành thảo luận trong đơn vị, nhóm công tác khi cần thiết trong quá trình xử lý công việc cụ thể.
5. Không được có thái độ và hành vi cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu đối với tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc.
6. Không được lợi dụng vị trí công tác để thu lợi cá nhân dưới mọi hình thức trong khi giải quyết việc công hoặc có những thái độ và hành vi khác làm ảnh hưởng đến uy tín của Bộ Thương mại.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Bộ trưởng là người đứng đầu Bộ Thương mại và có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
b) Phân công công việc cho các Thứ trưởng; phân cấp cho Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết một số công việc thuộc ngành, lĩnh vực thương mại; uỷ quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ thực hiện một số công việc cụ thể trong khuôn khổ pháp luật; chủ động phối hợp với các Bộ, cơ quan khác để xử lý các vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ của Bộ Thương mại hoặc các vấn đề do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phân công;
c) Chỉ đạo việc hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Uỷ ban nhân dân các cấp, Sở Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch (sau đây gọi chung là Sở Thương mại), các tổ chức khác, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực thương mại;
d) Ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng
a) Những công việc thuộc thẩm quyền quy định trong Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Quy chế làm việc của Chính phủ, các văn bản pháp luật liên quan và những công việc quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Những công việc được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao hoặc uỷ quyền;
c) Trực tiếp giải quyết một số việc tuy đã giao cho Thứ trưởng, nhưng do thấy cần thiết vì nội dung vấn đề cấp bách hoặc quan trọng, hay do Thứ trưởng đi công tác vắng; những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
d) Phân công một Thứ trưởng làm nhiệm vụ Thứ trưởng thường trực, giúp Bộ trưởng điều hành công việc chung của Bộ.
3. Những công việc cần thảo luận tập thể Lãnh đạo Bộ trước khi Bộ trưởng quyết định:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
b) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm và dài hạn của ngành thương mại; dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trình Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội quyết định;
c) Kế hoạch của ngành thương mại triển khai các chủ trương, chính sách quan trọng của Đảng, Nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng của cấp trên đã ban hành;
d) Các chương trình, dự án trọng điểm của ngành thương mại;
đ) Phân bổ và điều chỉnh các nguồn vốn đầu tư hàng năm;
e) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ Thương mại theo quy định;
g) Báo cáo hàng năm về tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và kiểm điểm sự chỉ đạo điều hành của Bộ Thương mại;
h) Những vấn đề về ký kết và tham gia các điều ước quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết bảo đảm hội nhập quốc tế;
i) Những vấn đề khác mà Bộ trưởng thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Trong trường hợp không có điều kiện tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị chủ trì đề án phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng, trình Bộ trưởng quyết định.
Sau khi các Thứ trưởng đã có ý kiến, Bộ trưởng xem xét quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng
1. Trách nhiệm giải quyết công việc của Thứ trưởng:
Thứ trưởng là người giúp Bộ trưởng và được Bộ trưởng phân công trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực và địa bàn công tác, phụ trách một số đơn vị và được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, nhân danh Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về những quyết định của mình.
Khi Bộ trưởng điều chỉnh sự phân công giữa các Thứ trưởng thì các Thứ trưởng phải bàn giao nội dung công việc, hồ sơ, tài liệu liên quan cho nhau và báo cáo Bộ trưởng.
2. Phạm vi giải quyết công việc của Thứ trưởng:
a) Chỉ đạo việc thực hiện công tác quản lý Nhà nước, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược phát triển, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và các văn bản quản lý khác trong lĩnh vực được Bộ trưởng phân công;
b) Chỉ đạo kiểm tra việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định của Bộ trưởng trong phạm vi được phân công, phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có các ý kiến khác nhau, phải báo cáo Bộ trưởng quyết định;
d) Đối với những vấn đề thuộc về chủ trương hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có văn bản quy định hoặc những vấn đề nhạy cảm dễ gây tác động đến tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, tình hình của ngành thương mại, việc ký kết thoả thuận quốc tế và những vấn đề quan trọng khác thì Thứ trưởng phải xin ý kiến của Bộ trưởng trước khi quyết định.
Điều 8. Thứ trưởng thường trực
Thứ trưởng thường trực, ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công, còn có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Được Bộ trưởng uỷ quyền thay mặt Bộ trưởng, chỉ đạo giải quyết các công việc chung của Bộ và ký văn bản thay Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt;
2. Được Bộ trưởng uỷ quyền chủ trì việc phối hợp hoạt động giữa các Thứ trưởng;
3. Giải quyết một số công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt theo uỷ quyền của Bộ trưởng.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng đơn vị
1. Thủ trưởng đơn vị là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ về mọi mặt hoạt động công tác của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định tại Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Thanh tra, Văn phòng Bộ và các quy định khác của Bộ trưởng Bộ Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Tuỳ theo điều kiện công tác cụ thể, Thủ trưởng đơn vị có thể đảm nhiệm một hoặc một số lĩnh vực công tác chuyên môn nhưng không để ảnh hưởng đến việc điều hành chung.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm:
a) Chủ động tổ chức thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về kết quả thực hiện công việc được giao; thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật và của Bộ;
b) Những việc phát sinh vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách cho ý kiến chỉ đạo để giải quyết, không chuyển công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác hoặc lên Lãnh đạo Bộ; không giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác;
c) Chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị khác để xử lý những vấn đề có liên quan đến những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình và thực hiện nhiệm vụ chung của Bộ;
d) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao; được Bộ trưởng uỷ quyền giải quyết hoặc ký thừa lệnh một số văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Bộ trưởng về nội dung được uỷ quyền;
đ) Xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của đơn vị theo hướng dẫn của Bộ; phân công công tác trong Lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
e) Khi vắng mặt khỏi cơ quan phải uỷ quyền cho một Phó Thủ trưởng quản lý, điều hành đơn vị; vắng từ 02 ngày làm việc trở lên phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách bằng văn bản và thông báo cho Chánh Văn phòng Bộ. Việc vắng mặt do đi công tác thực hiện theo quy định tại Điều 52 của Quy chế này. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị, Bộ trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được uỷ quyền;
g) Điều hành đơn vị mình chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy chế của Bộ, các chủ trương, chính sách của chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở;
h) Tiếp nhận toàn bộ văn bản từ văn thư đơn vị và các đơn vị khác chuyển đến để phân công trong Lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức, nhân viên xử lý. Đôn đốc, chỉ đạo chung trong Lãnh đạo đơn vị và cán bộ, công chức, nhân viên hoàn thành công việc theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
i) Quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, thực hiện nghiêm túc chế độ công vụ, nội quy, quy chế làm việc của Bộ và đơn vị; kiến nghị Lãnh đạo Bộ việc tiếp nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, nhân viên của đơn vị theo các quy định của pháp luật.
k) Tổ chức và chủ trì các cuộc họp của đơn vị để sơ kết, tổng kết, kiểm điểm công tác, trao đổi kinh nghiệm, nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị;
l) Khi được Lãnh đạo Bộ uỷ nhiệm đại diện cho Bộ Thương mại tham dự các cuộc họp, hội nghị của Bộ, ngành, địa phương, phải chuẩn bị tài liệu và lấy ý kiến các đơn vị có liên quan để phát biểu nội dung đã được Lãnh đạo Bộ thông qua. Đối với những vấn đề phát sinh mới chưa chuẩn bị và chưa được Lãnh đạo Bộ thông qua, chỉ phát biểu với tư cách người đứng đầu của đơn vị thuộc Bộ và báo cáo Lãnh đạo Bộ.
Điều 10. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Thủ trưởng đơn vị
Phó Thủ trưởng đơn vị là người giúp Thủ trưởng đơn vị, được Thủ trưởng đơn vị phân công và uỷ nhiệm trực tiếp chỉ đạo, điều hành một số lĩnh vực công việc, chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị và trước Lãnh đạo Bộ về lĩnh vực công việc được phân công .
Điều 11. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của cán bộ, công chức, nhân viên
1. Chủ động nghiên cứu, tham mưu về lĩnh vực chuyên môn được phân công theo dõi, các công việc được Lãnh đạo đơn vị hoặc Lãnh đạo Bộ giao theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Lãnh đạo đơn vị, trước Lãnh đạo Bộ và trước pháp luật về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả của từng công việc được giao; về hình thức, thể thức, trình tự và thủ tục ban hành văn bản và quy trình giải quyết công việc được phân công theo dõi.
3. Thực hiện các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; các quy định của Bộ và đơn vị.
Điều 12. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thư ký Lãnh đạo Bộ
1. Thư ký Lãnh đạo Bộ bao gồm Thư ký Bộ trưởng và Thư ký Thứ trưởng, trực tiếp nhận nhiệm vụ và chịu trách nhiệm về kết quả công việc trước Lãnh đạo Bộ và Chánh Văn phòng Bộ. Thư ký Lãnh đạo Bộ không làm thay công việc chuyên môn của cán bộ, công chức, nhân viên các đơn vị. Khi xem xét, kiểm tra văn bản do các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ, nếu thấy cần góp ý về nội dung, thủ tục thì Thư ký Lãnh đạo Bộ chủ động trao đổi với cán bộ, công chức, nhân viên hoặc Lãnh đạo đơn vị trình. Nếu sau khi trao đổi vẫn có ý kiến khác nhau thì Thư ký Lãnh đạo Bộ phải báo cáo Lãnh đạo Bộ về nội dung vấn đề này và bảo lưu ý kiến của mình.
Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo gấp đến Lãnh đạo đơn vị thì Thư ký Lãnh đạo Bộ chủ động liên hệ trực tiếp với Lãnh đạo đơn vị đó hoặc cán bộ, công chức, nhân viên theo dõi lĩnh vực để thực hiện.
2. Thư ký Lãnh đạo Bộ phải truyền đạt trung thực ý kiến của Lãnh đạo Bộ, của các đơn vị và phải chịu trách nhiệm về nội dung đó.
3. Thư ký Lãnh đạo Bộ chịu trách nhiệm giúp Lãnh đạo Bộ xây dựng chương trình công tác tuần, tháng, quý, năm trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều 13. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Thủ trưởng đơn vị
1. Lãnh đạo Bộ phụ trách định kỳ hoặc đột xuất làm việc với Thủ trưởng các đơn vị hoặc làm việc với Thủ trưởng từng đơn vị, để trực tiếp nghe báo cáo tình hình, chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và của Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện công tác và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết khi thực hiện các quy định tại Điều 9 của Quy chế này và những vấn đề về cơ chế, chính sách cần sửa đổi, bổ sung; kiến nghị sửa đổi, bổ sung chương trình, kế hoạch công tác phù hợp với yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Bộ.
Điều 14. Quan hệ giữa Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ
1. Thủ trưởng đơn vị khi được giao chủ trì giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị khác phải trao đổi ý kiến với Thủ trưởng đơn vị đó. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời theo đúng yêu cầu của đơn vị chủ trì.
2. Theo phân công của Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phối hợp thực hiện các dự án, chương trình của Bộ. Đối với những vấn đề liên quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện thực hiện thì Thủ trưởng đơn vị chủ trì báo cáo, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Điều 15. Quan hệ công tác giữa Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Sở Thương mại thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các Sở Thương mại chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ về nghiệp vụ chuyên môn; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ về việc chấp hành chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành thương mại đã được phê duyệt ở địa phương.
Lãnh đạo Bộ phải dành thời gian đi công tác địa phương, cơ sở (định kỳ, đột xuất) để kiểm tra, đôn đốc và chỉ đạo thực hiện các công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Bộ.
2. Giám đốc Sở Thương mại tổ chức triển khai thực hiện các chương trình công tác lớn của Bộ Thương mại tại địa phương; báo cáo Bộ kết quả công tác của Sở theo quy định; tham gia đầy đủ các hoạt động chung và tham dự các cuộc họp Bộ triệu tập đúng với thành phần quy định; thực hiện đầy đủ các quy định quản lý của Bộ đối với toàn ngành.
Điều 16. Các quan hệ công tác khác
1. Quan hệ làm việc giữa Bộ trưởng với Ban Chấp hành Trung ương và các Ban của Đảng, các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, các địa phương, Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật tổ chức Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Liên hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ để thường xuyên trao đổi thông tin, phối hợp, rà soát việc thực hiện chương trình công tác, bảo đảm hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các đề án, công việc được giao theo sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Thường xuyên phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của ngành thương mại, chăm lo xây dựng các Sở Thương mại ở địa phương vững mạnh, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, nhân viên có chất lượng chuyên môn, kỹ năng hành chính và kỷ luật, kỷ cương bảo đảm hoàn thành mọi nhiệm vụ.
2. Quan hệ công tác giữa Lãnh đạo Bộ với Ban Cán sự Đảng của Bộ thực hiện theo quy định của Trung ương Đảng và Quy chế làm việc của Ban Cán sự Đảng.
3. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Đảng uỷ cơ quan Bộ thực hiện theo quy định của Đảng và các quy định về việc phối hợp công tác của Bộ.
4. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với Công đoàn ngành Thương mại – Du lịch Việt Nam được thực hiện theo Quy chế hoặc Nghị quyết liên tịch về mối quan hệ công tác và lề lối làm việc giữa Lãnh đạo Bộ và Ban Thường vụ Công đoàn ngành Thương mại – Du lịch Việt Nam.
5. Quan hệ giữa Lãnh đạo Bộ với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan Bộ:
a) Sáu tháng một lần Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng uỷ quyền làm việc với Ban Thường vụ các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ để thông báo những chủ trương công tác của Bộ, biện pháp giải quyết những kiến nghị của đoàn viên, hội viên và lắng nghe ý kiến đóng góp của các tổ chức, đoàn thể về hoạt động của Bộ;
b) Người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cơ quan Bộ được mời tham dự các cuộc họp, hội nghị do Lãnh đạo Bộ chủ trù có nội dung liên quan đến hoạt động, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên tổ chức đó;
c) Bộ trưởng tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trên hoạt động có hiệu quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Bộ được Nhà nước giao; tham khảo ý kiến của các tổ chức trước khi quyết định các vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên.
6. Quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ với cấp uỷ, các tổ chức quần chúng và cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị:
a) Thủ trưởng đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức Đảng và các đoàn thể hoạt động theo đúng điều lệ, tôn chỉ, mục đích; phối hợp với cấp uỷ Đảng và các tổ chức quần chúng chăm lo và tạo điều kiện làm việc, học tập và nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên trong đơn vị; bảo đảm thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của cơ quan, xây dựng nền nếp văn hoá công sở và kỷ luật, kỷ cương hành chính;
b) Cán bộ, công chức là đảng viên, hội viên các đoàn thể phải gương mẫu hoàn thành tốt công việc được giao theo đúng quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của người đảng viên, hội viên và các quy định có liên quan đến công vụ của cán bộ, công chức; giải quyết công việc đúng thủ tục và thời gian; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về kết quả thực hiện công việc được giao.
Chương 3.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 17. Các loại chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Yêu cầu:
- Những đề án, công việc đăng ký trong chương trình công tác năm của Bộ phải thể hiện kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi đề án, công việc cần xác định rõ nội dung chính; đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp;
- Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tiến độ chuẩn bị và nội dung thực hiện công việc mà mình kiến nghị đưa vào chương trình công tác của Bộ.
b) Phân công thực hiện:
- Văn phòng Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ xây dựng chương trình công tác năm của Bộ;
- Chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 năm trước, các đơn vị thuộc cơ quan Bộ gửi Văn phòng Bộ danh mục công việc cần trình các cấp trong năm sau. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Văn phòng Chính phủ đăng ký những công việc của Bộ đưa vào chương trình công tác trình Chính phủ trước ngày 15 tháng 11 hàng năm;
- Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi Văn phòng Chính phủ gửi chương trình công tác năm của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Bộ phải cụ thể hoá thành dự thảo chương trình công tác năm của Bộ gửi các đơn vị liên quan để tham gia ý kiến;
- Các đơn vị phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng. Văn phòng Bộ giúp Bộ trưởng tham khảo ý kiến của các Thứ trưởng thông qua hình thức quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy chế này để thông qua Chương trình công tác năm của Bộ;
- Chánh Văn phòng Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành và gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ thực hiện.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Quy chế này, chương trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan;
2. Chương trình công tác quý:
a) Yêu cầu: Những đề án, công việc ghi trong chương trình công tác quý của Bộ phải xác định rõ nội dung chính, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hay Bộ trưởng, Thứ trưởng quyết định và thời hạn trình.
b) Phân công thực hiện:
- Chậm nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các đơn vị phải gửi dự kiến chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ. Những công việc bổ sung hoặc có sự điều chỉnh về thời gian thì phải có văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không gửi coi như không có nhu cầu điều chỉnh;
- Chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác quý sau của Bộ, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Những vấn đề trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, nếu có sự thay đổi về thời gian, Văn phòng Bộ phải có văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho điều chỉnh. Chỉ sau khi được chấp nhận, các đơn vị mới được thực hiện theo tiến độ mới.
Chương trình công tác quý I được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác năm; Chương trình công tác quý II được thể hiện trong báo cáo và chương trình công tác 6 tháng.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các đơn vị căn cứ chương trình công tác quý để xây dựng và triển khai thực hiện chương trình công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện chương trình công tác tháng bị chậm, đơn vị chủ trì phải báo cáo Bộ trưởng trước ngày 20 hàng tháng;
b) Chậm nhất là ngày 27 hàng tháng, Văn phòng Bộ tổng hợp chương trình công tác tháng sau của Bộ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định và thông báo cho các đơn vị.
Chương trình công tác tháng đầu quý được thực hiện cụ thể trong chương trình công tác quý.
4. Chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ (Lịch làm việc tuần):
a) Căn cứ chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình công tác tuần, trình Lãnh đạo Bộ duyệt và gửi các đơn vị, đưa lên mạng eMOT vào chiều thứ sáu hàng tuần;
b) Khi có sự thay đổi chương trình công tác tuần của Lãnh đạo Bộ, Thư ký Lãnh đạo Bộ kịp thời thông báo cho Trưởng phòng Tổng hợp Văn phòng Bộ cập nhật thông tin trên mạng eMOT và thông báo cho các đơn vị liên quan biết.
5. Chương trình công tác của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ:
a) Căn cứ chương trình công tác của Bộ và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị và tổ chức thực hiện. Chương trình này phải xác định rõ trách nhiệm đến từng cán bộ, công chức trong đơn vị; đồng thời, thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ trình Lãnh đạo cấp trên xem xét theo chương trình công tác của Bộ;
b) Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tạo điều kiện để đơn vị hoàn thành chương trình, kế hoạch công tác. Trường hợp do những khó khăn chủ quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến độ, kế hoạch đã định, phải kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách lĩnh vực và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để điều chỉnh chương trình chung và tìm giải pháp khắc phục.
c) Chương trình công tác tuần của đơn vị được đăng ký trên mạng eMOT và có văn bản xác nhận do Lãnh đạo đơn vị ký gửi về Văn phòng Bộ (Phòng Tổng hợp) trước 11h00 sáng thứ Sáu hàng tuần để đưa vào lịch làm việc tuần của Bộ. Trường hợp đột xuất, đăng ký trực tiếp với Lãnh đạo Văn phòng.
Điều 18. Chuẩn bị đề án, dự án
1. Căn cứ Chương trình công tác năm, Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì đề án, dự án bao gồm cả dự án xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề án) phải lập kế hoạch chi tiết về xây dựng đề án. Sau khi được Lãnh đạo Bộ đồng ý, đơn vị chủ trì phải thông báo kế hoạch đó đến Văn phòng Bộ để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện. Đơn vị chủ trì phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện đúng kế hoạch đã được phê duyệt. Đối với việc chuẩn bị các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc tuân theo các quy định tại Quy chế này còn phải thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan và Quy chế soạn thảo, thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1117/2003/QĐ-BTM ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Nếu đơn vị chủ trì thay đổi thời hạn trình và nội dung của đề án thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ phụ trách.
Điều 19. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1. Thủ trưởng đơn vị chủ trì xây dựng đề án (sau đây gọi là chủ đề án) mời Thủ trưởng các đơn vị liên quan đến bàn việc chuẩn bị đề án hoặc đề nghị cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo đề nghị của chủ đề án. Người được cử là đại diện của đơn vị tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án. Các hoạt động phối hợp này không thay thế các thủ tục lấy ý kiến chính thức quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải lấy ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng các hình thức sau đây:
a) Tổ chức họp: Chủ đề án gửi trước giấy mời và tài liệu họp đến Thủ trưởng các đơn vị liên quan. Chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án. Những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến chính thức của đơn vị. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó và Thủ trưởng đơn vị đó phải trả lời bằng văn bản.
b) Gửi công văn lấy ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức bằng văn bản, gửi chủ đề án trong khoảng thời gian quy định theo quy chế làm việc của Bộ. Văn bản góp ý kiến phải ghi rõ những điểm đồng ý, không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thoả thuận thời hạn trả lời, nhưng tối đa không quá thời hạn theo quy định tại Quy chế này và các văn bản khác có liên quan của Bộ;
c) Gửi lấy ý kiến qua mạng eMOT: nội dung và thời hạn thực hiện như điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 20. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và hàng năm, Thủ trưởng các đơn vị rà soát, thống kê đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của đơn vị, gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng về kết quả xử lý các công việc được giao, những công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo, kiến nghị việc điều chỉnh, bổ sung chương trình công tác thời gian tới.
2. Thứ trưởng được phân công phụ trách đề án, dự án có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Bộ trưởng trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Bộ có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các đề án của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ; hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cuối năm có báo cáo kết quả thực hiện chương trình công tác của Bộ. Kết quả thực hiện chương trình công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị.
Chương 4.
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 21. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Bộ
1. Lãnh đạo Bộ xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở “ Phiếu trình” ban hành kèm theo Quyết định số 0292/2005/QĐ-BTM ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Lãnh đạo Bộ chủ trì họp, làm việc với Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, chuyên gia liên quan để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết những vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Thủ tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Thủ tục trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ phải do Lãnh đạo đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Thương mại ký và đóng dấu (nếu có) đúng thẩm quyền;
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác, trong hồ sơ trình nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan; những đề xuất của địa phương có liên quan đến cơ chế, chính sách cho vùng hoặc lãnh thổ phải có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Riêng đối với những hồ sơ, tờ trình liên quan đến chế độ chi tiêu tài chính và chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, đơn vị trình phải trao đổi thống nhất với Lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực liên quan. Thư ký Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm báo cáo Chánh Văn phòng về các hồ sơ, tờ trình này trước khi trình Lãnh đạo Bộ.
c) Hồ sơ trình đối với các văn bản, đề án bao gồm:
- Tờ trình Bộ trưởng phải thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau. Đối với văn bản quy phạm pháp luật, nội dung tờ trình phải theo đúng quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với điều ước quốc tế và thoả thuận quốc tế phải theo đúng quy định của các văn bản có liên quan. Lãnh đạo đơn vị có văn bản trình ký phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung văn bản và phải ký tắt vào văn bản trước khi trình lên Lãnh đạo Bộ;
- Văn bản hoặc ý kiến của đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật và Quy chế của Bộ;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi 01 bản chính đến Lãnh đạo Bộ, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần gửi đến các Lãnh đạo Bộ, đơn vị khác có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các Lãnh đạo Bộ, đơn vị đó ở phần “Nơi nhận” của văn bản.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức không thuộc sự quản lý của Bộ về hành chính hoặc chuyên môn theo ngành, thì thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo quy định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi công văn đến Bộ theo thông lệ quốc tế.
Điều 23. Tiếp nhận văn bản gửi đến Bộ
1. Văn phòng Bộ tiếp nhận văn bản đến Bộ Thương mại theo quy định tại Quy chế tiếp nhận, luân chuyển, xử lý và lưu trữ văn bản trong cơ quan Bộ Thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 0292/2005/QĐ-BTM ngày 25 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Văn phòng Bộ tiếp nhận văn bản đến Bộ Thương mại liên quan đến hàng dệt may theo quy định tại Quy chế xử lý công việc trong lĩnh vực phân giao hạn ngạch hàng dệt may xuất khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1700/2004/QĐ-BTM ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
Điều 24. Quản lý văn bản
1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm phân giao văn bản đến cho các đơn vị; quản lý văn bản phát hành, đánh máy, in sao, lưu trữ văn bản, hồ sơ tài liệu Bộ Thương mại; đôn đốc và lập hồ sơ theo dõi thời gian xử lý văn bản tại các đơn vị và báo cáo tổng hợp tình hình xử lý văn bản của các đơn vị tại cuộc họp giao ban hàng tháng của Bộ.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình xử lý văn bản, quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị mình. Đơn vị có trách nhiệm thống kê, cập nhật đầy đủ văn bản và thông tin về quá trình xử lý văn bản của đơn vị vào máy tính theo chương trình quản lý văn bản, thông tin của Bộ Thương mại.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý văn bản đến; soạn thảo văn bản đúng thủ tục quy định, đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, nội dung văn bản mình soạn thảo; lập hồ sơ công việc, quản lý hồ sơ, tài liệu và thực hiện chế độ bảo mật theo quy định tại Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 0161/2005/QĐ-BTM ngày 01 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
4. Thư ký Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm theo dõi, quản lý hồ sơ tài liệu gửi Lãnh đạo Bộ; kiểm tra thủ tục hành chính, hồ sơ, phiếu trình trước khi trình Lãnh đạo Bộ duyệt, ký.
5. Vụ trưởng Vụ Thương mại điện tử có trách nhiệm quản lý việc sử dụng mạng MOT và eMOT của Bộ Thương mại; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình quản lý văn bản trong Bộ Thương mại.
6. Văn bản sau khi giải quyết xong đều phải lập thành hồ sơ công việc do cán bộ, công chức, nhân viên phụ trách phần việc đó quản lý và có trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Phòng Lưu trữ Văn phòng Bộ theo đúng quy định. Khi chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, cán bộ, công chức, nhân viên phải bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài liệu cho người mới thay có sự xác nhận của Lãnh đạo đơn vị.
Đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ có tư cách pháp nhân thì văn bản hành chính có đóng dấu của đơn vị thực hiện lưu trữ tại văn thư của đơn vị.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc
1. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký đều phải chuyển qua Phòng Tổng hợp – Văn phòng Bộ để kiểm tra. Các đơn vị không được trực tiếp trình văn bản lên Lãnh đạo Bộ không qua Phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp chỉ trình Lãnh đạo Bộ những vấn đề thuộc phạm vi giải quyết của Lãnh đạo Bộ khi có đủ thủ tục và hồ sơ quy định tại Điều 22 của Quy chế này.
Những vấn đề liên quan đến lĩnh vực công tác của Văn phòng, đơn vị trình phải lấy ý kiến Lãnh đạo Văn phòng phụ trách lĩnh vực liên quan trước khi trình Lãnh đạo Bộ.
2. Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị,
Quyết định 983/2006/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành - Văn bản pháp luật | Quyết định
Các bài viết liên quan đến Quyết định 983/2006/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành, Quyết định
- 18/09/2020 Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND: Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên... 393
- 04/07/2020 Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg: Quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công... 595
- 04/07/2020 Quyết định số 155/QĐ-BTC về danh mục các mặt hàng được miễn thuế nhập khẩu phục vụ phòng,... 582
- 28/07/2006 Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2006 về việc giải thể Ban Nghiên cứu và Tổ Nghiên cứu về kinh... 385
- 28/07/2006 Quyết định 31/2006/QĐ-BGDĐT về biên chế năm học 2006 – 2007 của giáo dục mầm non, giáo dục... 474
- 28/07/2006 Quyết định 1011/QĐ-TTg năm 2006 về việc ông Trần Xuân Giá, Trưởng ban Ban Nghiên cứu của... 372
Tin mới nhất Quyết định
Tin xem nhiều nhất Quyết định
Quyết định 983/2006/QĐ-BTM về quy chế làm việc của Bộ Thương mại do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành Tại Quyết định của trang Văn Bản Mua Bán Nhanh, 22/01/2021 23:45:52
Từ khóa tìm kiếm liên quan Trương Đình Tuyển
Tin nổi bật Quyết định